Danh mục

KHOẢNG CÁCH GIỮA KHUYẾN CÁO VÀ THỰC HÀNH LÂM SÀNG TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 196.64 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu: Xác định kHoảng cách giữa khuyến cáo và thực hành lâm sàng trong đánh giá bệnh nhân tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: mô tả - cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu trên 305 bệnh nhân THA thu được một số kết quả như sau: - Khai thác bệnh sử đầy đủ: 41,97%; khai thác tiền căn: 58,69%. - Về khám thực thể: khám tim phổi đạt tỉ lệ cao (97,05%), còn các phần khác tương đối thấp (đo HA ≥ 2lần: 3,28%; tính BMI: 4,59%; khám bụng: 17,38%; khám động mạch ngoại biên:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHOẢNG CÁCH GIỮA KHUYẾN CÁO VÀ THỰC HÀNH LÂM SÀNG TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHOẢNG CÁCH GIỮA KHUYẾN CÁO VÀ THỰC HÀNH LÂM SÀNG TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Xác định kHoảng cách giữa khuyến cáo vàthực hành lâm sàng trong đánh giá bệnh nhân tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: mô tả - cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu trên 305 bệnh nhân THA thu được một số kếtquả như sau: - Khai thác bệnh sử đầy đủ: 41,97%; khai thác tiền căn:58,69%. - Về khám thực thể: khám tim phổi đạt tỉ lệ cao (97,05%), còn cácphần khác tương đối thấp (đo HA ≥ 2lần: 3,28%; tính BMI: 4,59%; khámbụng: 17,38%; khám động mạch ngoại biên: 3,61%). - Về cận lâm sàng:đánh giá tổn thương tim (điện tim: 100%; siêu âm tim: 32,13%; X-quangtim-phổi: 6,23%), đánh giá các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đíchkhác tương đối thấp (đường huyết: 68,85%; bilan lipid: 68,52%; creatinin:60%; tổng phân tích nước tiểu: 27,87%; Ion đồ: 20,33%; Hct: 14,75%;Microalbumin niệu: 0,66%; CRP: 0%; siêu âm động mạch cảnh: 0%). Kết luận: Có khoảng cách lớn giữa các khuyến cáo và thực hành lâmsàng trong đánh giá bệnh nhân tăng huyết áp. Các bác sĩ lâm sàng có khuynhhướng đánh giá về tim mạch nhiều, còn các tổn thương trên cơ quan khác vànhững yếu tố nguy cơ tim mạch khác thì ít hơn. ABSTRACT Purpose: Identifying gaps between guidelines and clinical practice inthe evaluation of patients with hypertension. Method: descriptive Results: Studying on 305 patients with hypertension. Performinghistory of illness in details 41.97%, past history of illness 58.69%. - Clinicalevaluation on the heart is performed frequently (97.05%) but others are rare(measurement of blood pressure 2 times: 3.28%, BMI: 4.59%, abdominalexamination: 17.38%, peripheral vascular examination: 3.61%). Laboratoryevaluation: ECG: 100%, Echocardiography: 32.13%, Chest X ray: 6.23%,Glycemia: 68.85%, Lipidemia: 68.52%, Creatininemia: 60%, Proteinuria:27.87%, Ionogram: 20.33%, Hct: 14.75%, Microalbuminuria: 0.66%, CReactive proteinemia: 0%, Carotid artery ultrasound: 0%). Conclusions: There are big gaps between guidelines and clinicalpractice in the evaluation of target organ damage (except the heart) andcardiovascular risk factors in the evaluation of patients with hypertension. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý tim mạch thường gặp nhất và là yếu tốnguy cơ lớn nhất đối với các trường hợp đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh mạchmáu ngọai biên, suy tim và bệnh thận giai đoạn cuối(3). Xuất phát từ nhữngthách thức chính của bệnh THA đối với sức khỏe cộng đồng, chương trình giáodục quốc gia về THA (Mỹ ) đã lần lượt đưa ra các báo cáo của liên ủy ban quốcgia về phát hiện, phòng ngừa, đánh giá và điều trị THA (gọi tắt là JNC). Báocáo mới nhất là JNC VII (năm 2003). Trong giai đoạn Hội Tim Mạch Học Việt Nam đang xây dựng mộtkhuyến cáo phù hợp với thực tiễn về việc quản lý phòng ngừa và điều trị bệnhlý THA ở Việt Nam, JNC cung cấp những khuyến cáo đơn giản, dễ thực hiện,gần gũi với các thầy thuốc lâm sàng Việt Nam hơn các khuyến cáo khác (ESH-ESC, WHO-ISH…) trong việc đánh giá và điều trị bệnh nhân THA. Tuy nhiên,việc chuyển những hướng dẫn khuyến cáo này thành thực tế lâm sàng vẫn cònnhiều khó khăn, THA vẫn chưa được kiểm soát trong phần lớn các trường hợp.Năm 1999-2000 tại Mỹ 2/3 số bệnh nhân THA không thể khống chế mức HA≤ 140/90mmHg(3), ở VN có lẽ còn cao hơn nhiều. Chính vì lẽ đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Khoảng cách giữakhuyến cáo của JNC VII với thực tế lâm sàng trong đánh giá bệnh nhânTHA”, với mong muốn xác định những vấn đề đ ược khuyến cáo trong JNCVII mà chưa được thực hiện hoặc thực hiện theo hướng khác trong thực tếlâm sàng hàng ngày, từ đó tìm ra những lý do để có thể góp phần kiểm soátHA tốt hơn. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân đến khám tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược (ĐHYD) từtháng 3/2006 - 5/2006, được chẩn đoán là tăng huyết áp. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang-hồi cứu Phương pháp thu thập số liệu - Quan sát trực tiếp: từ lúc tiếp nhận đến khi kết thúc khám. - Tác giả trực tiếp phỏng vấn bệnh nhân về: tiền căn, bệnh sử, vềnhững việc nhân viên y tế đã thực hiện đối với họ, theo bộ câu hỏi soạn sẵn. - Hồi cứu hồ sơ bệnh án và sổ khám bệnh. Cách tiến hành Khảo sát đặc tính mẫu nghiên cứu Tuổi, Phái, Địa chỉ, Nghề nghiệp, Trình độ học vấn, Thời gian bệnh,Ý thức về bệnh: biết bệnh - uống thuốc thường xuyên - theo toa - tái khámthường xuyên. Bệnh sử Quan sát cách tiếp cận của các bác sỹ lâm sàng (BSLS) Tiền căn Phỏng vấn rồi so sánh với ghi nhận của các Bác sĩ lâm sàng Khám thực thể Ghi nhận thực tế lâm sàng (Đo HA ≥ 2 lần, Tính chỉ ...

Tài liệu được xem nhiều: