Danh mục

KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG BẰNG CLOMIPHENE CITRATE

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.65 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kích thích buồng trứng bằng Clomiphen Citrate và hMG trong điều trị hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghieân cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng Dân số nghiên cứu: tất cả bệnh nhân hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa nang được chỉ định điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo tại khoa Hiếm Muộn BV Từ Dũ.. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên chia vào hai nhóm: Clomiphene Citrate 100mg/ngày trong 5 ngày, bắt đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG BẰNG CLOMIPHENE CITRATE KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG BẰNG CLOMIPHENE CITRATE Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kích thích buồng trứng bằng ClomiphenCitrate và hMG trong điều trị hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa nang(PCOS) Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghieân cứu: Thử nghiệm lâm sàngngẫu nhiên có nhóm chứng Dân số nghiên cứu: tất cả bệnh nhân hiếm muộn có hội chứng buồng trứngđa nang được chỉ định điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo tại khoa HiếmMuộn BV Từ Dũ.. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên chia vào hai nhóm: -Clomiphene Citrate 100mg/ngày trong 5 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 2 vòng kinh tựnhiên hoặc nhân tạo: - hMG tiêm bắp, liều đầu 75 IU/ngày trong 10 ngày, sau đótăng thêm 37,5 IU/ngày trong mỗi 7 ngày, nếu chưa có nang vượt trội, liều tối đalà 225 IU/ngày. Siêu âm đầu dò âm đạo đánh giá sự phát triển của nang noãn, hCG5000IU tiêm bắp khi có ít nhất 1 nang noãn kích kích thước #18mm và bơm tinhtrùng vào buồng tử cung (IUI) được tiến hành 36 giờ sau đó. Kết quả: 245 bệnh nhân PCOS được chọn vào nghiên cứu với hai phác đồ.Chúng tôi nhận thấy khi sử dụng hMG số lượng có nang noãn trưởng thành nhiềuhơn 3,13 lần so với CC, tình trạng nội mạc tử cung mỏng < 10mm ở nhóm hMGthấp hơn 25 lần so với CC. Tỷ lệ thai lâm sàng và đa thai ở nhóm hMG 28,1% và11,6% trong khi nhóm CC là 10,5% và 4%. Tỷ lệ quá kích buồng trứng là 3,3%khi dùng hMG, không có quá kích buồng trứng nặng trong khi nhóm CC hoàntoàn không có quá kích buồng trứng. Kết luận: Phác đồ hMG tăng liều dần với liều đầu 75 IU hiệu quả h ơn phácđồ CC trong kích thích buồng trứng và có tỷ lệ thụ thai cao hơn ở bệnh nhân cóhội chứng buồng trứng đa nang. ABSTRACT Objective: To assess the efficiency of Clomiphene Citrate (CC) and humanMenopausal Gonadotropin (hMG) for ovulation induction in Polycystic OvarySyndrome (PCOS) patients. Methods: Design: Randomized controlled trial. Population: PCOS patientsunderwent infertility treatment by artificial insemination at Department ofInfertility, Tu Du Hospital. The patients were randomly divided into two groups:CC: 100mg per day for 5 days orally starting since the 2nd day of the cycle. hMG:starting dose of 75IU (IM) per day for 10 days, increasing 37.5IU per day forevery 7 days if there was no developing follicle up to the maximum dose of225IU. Endovaginal ultrasou nd was performed to evaluate the development offollicles. hCG 5000UI (IM) was administered when the leading follicle was ≥18mm and IUI was performed 36 hours after hCG administration. Results: 245 PCOS patients were recruited. The number of mature folli cleswas 3.13 times more and the endometrial thickness < 10mm was 25 times less(OR = 0.04) when hMG was compared with CC. The clinical pregnancy rates andmultiple pregnancy rates were 28.1% and 11.6% in hMG group respectively andthese rates in CC group were 10.5% and 4% respectively. The ovarianhyperstimulation rate in hMG group was 3.3%, no case of severe ovarianhyperstimulation, no case of hyperstimulation in CC group. Conclusion: in PCOS patients, the step up protocol with a starting dose ofhMG of 75IU is more effective for ovulation induction and has a higher pregnancyrate than the CC protocol. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng buồng trứng đa nang là một trong những nguyên nhân chínhthường gặp của hiếm muộn. do không rụng trứng. Cho đến thời điểm hiện tại, hộ ichứng buồng trứng đa nang vẫn chưa được hiểu một cách thấu đáo. Tuy nhiên cómột điểm chung các nhà nghiên cứu cũng như các baùc sĩ lâm sàng thống nhất ýkiến là hội chứng này làm tăng nguy cơ quá kích buồng trứng và đa thai ở bệnhnhân điều trị hiếm muộn. Ngoài ra, về lâu dài, hội chứng buồng trứng đa nang làmtăng nguy cơ tiểu đường, ung thư nội mạc tử cung, bệnh lý tim mạch.... Kích thích buồng trứng đã được sử dụng từ lâu trong điều trị vô sinh vớinhững phác đồ khác nhau, trong đó 2 nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi nhất lànhóm kháng estrogen, tiêu biểu là Clomiphene Citrate (CC), và nhóm kích thích tốhướng sinh dục, bao gồm hMG (human menopausal gonadotrophin) và FSH(follicle stimulating hormone) chiết xuất từ nước tiểu hoặc sản xuất bằng kỹ thuậttái tổ hợp gen, trong đó hMG được ưu tiên sử dụng trong thụ tinh nhân tạo do giáthành thấp hơn FSH tái tổ hợp. CC tuy gây đ ược tỷ lệ rụng trứng cao nh ưng khảnăng có thai của bệnh nhân buồng trứng đa nang lại không tăng tương ứng, một sốbệnh nhân hoàn toàn không đáp ứng với kích thích buồng trứng bằng CC. Ngượclại, chi phí điều trị của gonadotrophin khá cao nh ưng đi kèm với tỷ lệ có thai caohơn. Nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng CC và hMG để kích thích buồngtrứng kèm với bơm tinh trùng vào buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh do hộichứng buồng trứng đa nang, tỷ lệ có thai khoảng 6,8-28%(1,2,3,4,5,) đối với hMGvà 8- ...

Tài liệu được xem nhiều: