Danh mục

KÍCH THƯỚC KHỐI U CÓ LIÊN QUANVỚI NGUY CƠ DI CĂN HẠCH VÀ TỶ LỆ SỐNG CÒN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.90 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (26 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mở đầu: Kích thước khối u là một yếu tố trong hệ thống phân giai đoạn ung thư TNM. Chúng tôi nhận thấy rằng kích thước của khối u có mối liên quan với khả năng di căn hạch trung thất và tiên lượng tỷ lệ sống còn trên bệnh nhân ung thư phổi. Nghiên cứu nhằm mục đích là để đánh giá giả thuyết này trên những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu phân tích tất cả những bệnh nhân giải phẫu bệnh xác định là ung thư phổi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÍCH THƯỚC KHỐI U CÓ LIÊN QUANVỚI NGUY CƠ DI CĂN HẠCH VÀ TỶ LỆ SỐNG CÒN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ KÍCH THƯỚC KHỐI U CÓ LIÊN QUANVỚI NGUY CƠ DICĂN HẠCH VÀ TỶ LỆ SỐNG CÒN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ TÓM TẮT Mở đầu: Kích thước khối u là một yếu tố trong hệ thống phân giaiđoạn ung thư TNM. Chúng tôi nhận thấy rằng kích thước của khối u có mốiliên quan với khả năng di căn hạch trung thất và tiên lượng tỷ lệ sống còntrên bệnh nhân ung thư phổi. Nghiên cứu nhằm mục đích là để đánh giá giảthuyết này trên những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu phân tích tất cả những bệnh nhângiải phẫu bệnh xác định là ung thư phổi không tế bào nhỏ được mổ từ 2003– 2006. Trong mổ, tất cả bệnh nhân được đánh giá kích thước u và nạo hạchtrung thất làm giải phẫu bệnh. Phân tích tỷ lệ sống còn theo Kaplan-Meierđược thực hiện trong thời gian nghiên cứu 47 tháng. Sự ảnh hưởng của tuổi,giới tính, loại tế bào học và kích thước khối u lên tỷ lệ sống còn của bệnhnhân được phân tích bằng các kiểm định Log-Rank (Mentel-Cox), Breslow-Gehan-Wincoxon, Tarone-Ware trong phân tích Kaplan-Meier. Kết quả: Có tất cả 117 bệnh nhân, tuổi trung bình 58 tuổi, 75% lànam. Cắt một thùy phổi có 88 bệnh nhân, cắt phân thùy và cắt không điểnhình trong 20 bệnh nhân. Không có tử vong trong phẫu thuật. Phân theo loạitế bào học có: ung thư tế bào tuyến 88%, ung thư tế bào gai 7%, ung thư tiểuphế quản – phế nang 1,6%, tế bào lớn 3,4%. Thời gian theo dõi trung bìnhcủa 93 bệnh nhân là 18 tháng. Thời gian sống trung bình 30 tháng. Tỷ lệsống 1 năm là 77,4% (68,4 – 86,4% với khoảng tin cậy 95%). Sống 2 năm60,8% (49,6 – 71,9%). Trong 13 bệnh nhân có u < 30mm tỷ lệ sống 1 năm là90% so sánh với 86,7%; 79,9%; 53,5% ở những bệnh nhân có u từ 31 – 40;41 – 50; 51 – 60 mm, Log-Rank test p = 0,545. Trong 30 bệnh nhân khôngcó hạch di căn, tỷ lệ sống 1 năm là 88,6% so sánh với 70,5% ở 50 bệnh nhâncó di căn hạch, Log-Rank test p = 0,03. Kết luận: Qua nghiên cứu này cho thấy rằng kích thước của khối u cóliên quan đến khả năng di căn hạch. Tỷ lệ sống sót liên quan rõ rệt với giaiđoạn ung thư phổi có di căn hạch, trong khi kích thước khối u chưa đủ giá trịđể tiên lượng tỷ lệ sống sót ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. ABSTRACT Study Objectives: Tumor size is a factor in TNM classificationsystem. We recognize that tumor size have concern with capabilitymetastasis mediastinal lymph node and survival in lung cancer. Our studyaims to assess this hypothesis within non-small cell lung cancer patients. Methos: A retrospective analysis of all patients with pathologicallyconfirmed non-small cell lung cancer operated from 2003 – 2006. Duringoperation, all patients were examined tumor size and mediastinal lymphnode dissection. Kaplan-Meier survival analysis was performed to estimatethe 47 months survival probability. The influence of age, gender, histologyand tumor size on survival was also analyzed using Log-Rank (Mentel-Cox),Breslow-Gehan-Wilcoxon, Tarone-Ware tests. Result: There were 117 patients, the mean age is 58 years, 75% weremen. Lobectomy was performed in 88 patients, segmentectomy and wedgeresection in 20 patients. There was no operative mortality. Histologicbreakdown was as follows: adenocarcinoma 88%, squamous cell 7%,bronchioloalveolar carcinoma 1.6%, large cell 3.4%. The median follow-uptime for 93 patients was 18 months. The median survival time was 30months. The 1-year survival probability was 77.4% (68.4 – 86.4% with 95%confidence interval). The 2-year survival probability was 60.8% (49.4 –71.9%). In 13 patients with tumor size < 30mm, The 1-year survivalprobability was 90% in comparison with 86.7%; 79.9%; 53.5% in patientswith tumor size 31 – 40; 41 – 50; 51 – 60 mm (Log-rank test p = 0.545). In30 patients with no node-metastasis, The 1-year survival probability was88.6% in comparison with 70.5% in 50 patients with node metastasis (Log-rank test p = 0.03). Conclusion: These study suggest that tumor size has concern withcapability mediastinal lymph node metastasis. Tumor size hasn’t value forprognoses survival probability in non-small cell lung cancer patients. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ungthư. Ở Hoa Kỳ, có xấp xỉ 172.000 mắc bệnh ung thư mới được chẩn đoánhàng năm và tử vong 159.000 trường hợp trong năm 2005. Ở Bắc Mỹ, 30mmvà < 30mm. Mặc dù vậy có ít những thông tin để xác định sự liên quan củakích thước những khối u lớn hơn 30mm với tỷ lệ sống còn của bệnh nhân.Nghiên cứu này, nhằm mục đích đánh giá mối liên quan giữa kích thướckhối u với khả năng di căn hạch trung thất và tỷ lệ sống còn trên những bệnhnhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ...

Tài liệu được xem nhiều: