Danh mục

Lạc tiên 'tây', Passionflower

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.17 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Như đã trình bày trong bàí Dây mát, tên Anh-Mỹ Passion flower được dùng chung để gọi khoảng 400 loài dây leo của chi thực vật Passiflora. Một số loài được ghi nhận nhờ trổ hoa rất đặc biệt, và một số loài khác cho quả ăn được.Những loài thông thường được nuôi trồng gồm Passiflora incarnata, P. edulis, P. elata, P. laurifolia và P.quadrangularis. Trong số này P. incarnata, P. edulis và P. quadrangularis là những loài cho quả quan trọng nhất và riêng quả của P. edulis được hầu như chấp nhận đễ gọi là Passion fruit.,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lạc tiên tây, Passionflower Lạc tiên tây, Passionflower Như đã trình bày trong bàí Dây mát, tên Anh-Mỹ Passion flowerđược dùng chung để gọi khoảng 400 loài dây leo của chi thực vật Passiflora.Một số loài được ghi nhận nhờ trổ hoa rất đặc biệt, và một số loài khác choquả ăn được.Những loài thông thường được nuôi trồng gồm Passifloraincarnata, P. edulis, P. elata, P. laurifolia và P.quadrangularis. Trong số nàyP. incarnata, P. edulis và P. quadrangularis là những loài cho quả quan trọngnhất và riêng quả của P. edulis được hầu như chấp nhận đễ gọi là Passionfruit., còn tên Passion flower thường được dùng để gọi P. incarnata. Tại Âuchâu, chỉ riêng hoa của P. incarnata được dùng làm dược liệu, không đượcphép lẫn lộn với hoa của các loài Passiflora khác.. Theo Ngôn ngữ của Hoá thì passionflower là cây hoa giúp ngườithưởng ngoạn hướng về nội tâm, theo điều mà Thiên Chúa giáo giải thích làNội tâm hướng thượng, hướng về Thiên chúa (Xin xem phần biểu tượng củahoa trong bài Dây mát). Passionflower được Bác sĩ Monardes, người Tây ban Nha tìm ra vàonăm 1569 tại Peru sau khi Ông ghi chép các đặc tinh trị bệnh của cây dokinh nghiệm của thổ dân; và sau đó Ông đã đem theo cây khi về nước và câyđược phổ biến rộng rãi để trở thành một dược thảo làm êm dịu thần kinhđược dùng khắp Âu châu. Năm 1605 một phái bộ truyền giáo đã gửi hoapassionflower dâng tiến cho Giáo Hoàng Paul V, với những giải thích về sựtượng trưng của Hoa với Sự Thương khó của Chúa Kitô. Lá củaPassionflower được dùng trong Dược học Bắc Mỹ từ giữa thế kỷ 18, để tr ịnhức đầu và giã nát để đắp vết thương.. Tên khoa học và các tên khác : Passiflora incarnata thuộc họ thực vật Passifloraceae Các tên khác : Passion flower, Maypop, Apricot vine, WildPassionflower (Anh) Granadilla, Maracuja Tên gọi tại Việt Nam: theo GS Phạm hoàng Hộ là Mắc mát, Lạc tiên(Cây có vị thuốc ở Việt Nam); Tác giả Võ văn Chi cũng gọi cây là Mắc mát,nhưng dành tên Lạc tiên để gọi Passiflora foetida (Sach tra cứu tên Cây cỏVN). DS Phan Đức Bình đã đề nghị dùng tên Lạc tiên tây để phân biệt với P.foetida hay Lạc tiên tạ Đặc tinh thực vật : Cây lạc tiên tây thuộc loại dây leo có thể mọc dài đến 10m, thânkhông có lông hoặc lông thưa, có những cuốn tua giúp cây leo và mọc phủtrên các cây khác. Phiến lá xẻ 3-5 thùy, rộng 0.7-2 cm, đáy hình tim, mép córăng nhỏ; Cuống lá dài, có 2 tuyến gần đỉnh. Hoa mọc đơn độc nơi nách lá,cuống hoa dài 3-4 cm, có khi đến 8 cm, đường kính 4-5 cm; Cánh hoa màutrắng với tràng hoa màu hồng hay tim. Quả thuộc loại phi quả mảu vàng, lớnkhoảng 5cm cỡ quả chanh, khi chín hơi nhăn lại. Quả chứa nhiều hạt nhỏ. Cây thụ phấn do ong, trổ hoa vào các tháng 7-8. Các sách thực vật Âu- Mỹ đều cho là Passiflora incarnata có nguồngốc tại Châu Mỹ, và được trồng tại những vùng nhiệt đới và cận-nhiệt đớicủa Châu Mỹ (Các tác gia? Việt Nam như Phạm Hoàng Hộ, Vỏ văn Chi đềughi là cây có nguồn gôc từ Phi châu) Tại Hoa Kỳ, những cây Passiflora incarnata đầu tiên được tìm thấytrong vùng từ Virginia đến Florida sang đến Ohio và Texas, và cây hiện nayđược trồng khắp vùng Đông-Nam Hoa Kỳ như một loại cây cảnh, phần lớnđược thu hoạch để xuất cảng sang Âu châu. Tiểu bang Tennessee d ùng hoalàm biểu tượng cho tiểu bang. Tại Âu châu, cây được trồng nhiều nhất tại Ý và dược liệu được nhậptừ Hoa Kỳ và Ấn độ. Tại Việt Nam, theo GS Phạm Hoàng Hộ Passiflora incarnata đượctrồng tại Hà nội, Đà lạt và vùng Thượng du Nam VN. Tại Trung Hoa, cây được xem là loài du nhập từ phương Tây, đượcgọi là Xi fan lian ke, trồng làm cây cảnh và..chưa được dùng làm thuốc..tuynhiên theo Leung và Foster thì vị thuốc có các động: Ổn định Dương nơiTâm, và bổ Âm nơi Tâm, an Thần, tác động vào Kinh mạch thuộc Tâm. Thành phần hóa học : Hoa và đọt chứa : Flavonoids (2.5%) gồm các flavone đC-glycosides như shaftoside,isoshaftoside, isovitexine (hàm lượng cao nhất ở giai đoạn ngay trươc khihoa nở hoàn toàn), iso-orientin, vicenin, lucenin, saponarin và passiflorine.(Chế dược thư Âu châu dùng vitexin làm tiêu chuẩn để định lượng hoạt chất) Flavonoid tự do như apigenin, luteolin, quercetin và kampferol. Acid béo như linoleic, linolenic, palmitic, oleic, myristic acids. Coumarins. Đường hữu cơ như sucrose, fructose, glucose, raffinose.. Phytosterols như sitosterol, stigmasterol. Tinh dầu gồm limonene, alpha-pinene, cumene, zizaene Maltol (0.05 %)= 3-hydroxy-2-methyl-gamma pyrone Harman và các chất chuyển hóa (0.03%) Alkaloids nhóm Harmala như harmine, harmaline và harmalol Glycosides tạo cyahydric acid : gynocardin Thành phần dinh dưỡng của Quả : Quả của Lạc tiên tây chứa một số dưỡng chất đáng chú ý tuy khôngđược dùng phổ biến như quả dây mát. 100 g ...

Tài liệu được xem nhiều: