Luận văn : ĐỊNH DANH NẤM Trichoderma DỰA VÀO TRÌNH TỰ VÙNG ITS – rDNA VÀ VÙNG TEF part 2
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 426.53 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong phản ứng PCR một chu kỳ gồm 3 giai đoạn trên sẽ được lập đi lập lại nhiều chu kỳ và làm gia tăng số lượng DNA theo cấp số nhân. Sự khuếch đại này được tính như sau: Tổng số DNA khuếch đại= m x 2n . Trong đó: n là số chu kỳ thực hiện. m là số bản sao của chuỗi trình tự DNA cần nhân ra. Yếu tố quan trọng nhất trong phản ứng PCR là nhiệt độ nóng chảy của primer Tm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn : ĐỊNH DANH NẤM Trichoderma DỰA VÀO TRÌNH TỰ VÙNG ITS – rDNA VÀ VÙNG TEF part 2 16lượt được gắn vào mỗi đầu DNA khuôn sợi đơn , gắn kế tiếp các nucleotid của primervà chiều bổ sung là 5’ ở trên cả 2 DNA sợi đơn. Trong phản ứng PCR một chu kỳ gồm 3 giai đoạn trên sẽ được lập đi lập lạinhiều chu kỳ và làm gia tăng số lượng DNA theo cấp số nhân. Sự khuếch đại nàyđược tính như sau:Tổng số DNA khuếch đại= m x 2n . Trong đó: n là số chu kỳ thực hiện. - m là số bản sao của chuỗi trình tự DNA cần nhân ra. - Yếu tố quan trọng nhất trong phản ứng PCR là nhiệt độ nóng chảy của primerTm. Trong số 3 giai đoạn trên, giai đoạn 2 quan trọng nhất bởi vì trong giai đoạn nàysự lai DNA-DNA giữa primer và khuôn xảy ra. Nếu nhiệt độ chọn cho phản ứng quáthấp thì việc lai DNA sẽ bị nhiều lỗi. Nếu nhiệt độ chọn cho phản ứng quá cao thìkhông lai được DNA. Vì thế để thiết lập nhiệt độ cho phản ứng PCR người ta xácđịnh nhiệt độ nóng chảy Tm với từng nhóm primer như sau: Tm= 4 x (G+X) +2(A+T)0C. 2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phản ứng PCR 2.3.2.1 DNA khuôn DNA khuôn dùng trong phản ứng PCR phải thật tinh sạch nhưng đôi khi kỹthuật này cũng cho phép khuếch đại DNA thu được trực tiếp từ dịch trích tế bào màvẫn cho kết quả tốt, thông thường phương pháp này được áp dụng trong chẩn đoán.Lượng DNA khuôn dùng trong phản ứng PCR phải thật nhỏ khoảng 1 g. Nếu lượngDNA khuôn quá cao có thể tạo ra những sản phẩm phụ không như mong muốn haycòn gọi là dương tính giả. 2.3.2.2 Enzyme DNA polymerase dùng trong phản ứng PCR phải là enzyme chịu nhiệt cao:Taq polymerase được tách chiết từ vi khuẩn Thermus aquaticus (vi khuẩn suối nướcnóng). 17 Taq polymerase quá cao chúng ta sẽ thấy hiện tượng tổng hợp DNA do phảnứng giả của primer trên dây đơn, đây là những kết quả không chuyên tính sẽ làm sailệch kết quả, còn nếu nồng độ Taq polymerase quá thấp chúng ta sẽ không có đủ sốlượng enzyme để xúc tác tạo ra sản phẩm PCR theo ý muốn. 2.3.2.3 Primer và nhiệt độ lai Primer có vai trò rất quan trọng trong tiến trình khuếch đại của phản ứngPCR. Việc thiết kế và chọn primer phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau: Trình tự primer được chọn sao cho không có sự bắt cặp bổ sung giữa primer-“xuôi” và primer “ngược”, không có những cấu trúc “primer dimer” do sự bắt cặp bổsung giữa các thành phần khác nhau của một primer. Nhiệt độ nóng chảy Tm của primer xuôi và primer ngược không được cách biệt-quá xa. Thành phần nucleotid của các primer phải cân bằng tránh lập đi lập lại nhiềulần. Các primer phải đặt trưng cho trình tự DNA cần khuếch đại, không trùng với-trình tự lặp lại trên gen. 2.3.2.4 Các thành phần khác trong phản ứng PCR Bốn loại nucleotid (dNTP) thừơng được sử dụng ở nồng độ là 200nM/ mỗi loại-nucleotid. Nếu nồng độ cao hơn dễ dẫn đến sự khuếch đại sản phẩm dương tính giảhay tạp nhiễm. Sự mất cân bằng trong thành phần các nucleotid lại làm tăng các lỗisao chép của polymerase. Nồng độ Mg2+ cao hay thấp đều tạo ảnh hưởng rất khác nhau trong phản ứng-PCR. 2.2.3.5 Số lượng chu kỳ phản ứng Số chu kỳ trong phản ứng thông thường không được vượt qu 40 chu kỳ. Dophản ứng PCR diễn tiến qua hai giai đoạn đầu số lượng bản sao tăng theo cấp số nhântỉ lệ với lượng mẫu ban đầu, sau đó hiệu quả khuếch đại giảm hẳn vì những nguyênnhân sau: sự phân huỷ và cạn kiệt các thành phần của phản ứng, sự xuất hiện các sảnphẩm phụ làm ức chế phản ứng khuếch đại, các bản sao vừa được tổng hợp không bắt 18cặp với mồi mà chúng tự bắt cặp với nhau. Số chu kỳ cho một phản ứng còn phụthuộc vào số lượng mẫu ban đầu.2.3.2.6 Thiết bị và dụng cụ phản ứng PCR Máy PCR cần đáp ứng được yêu cầu thay đổi nhiệt độ thật n hanh, thật chínhxác, tránh tối đa sự bốc hơi nước trong quá trình phản ứng PCR. Eppendorf dùng cho phản ứng PCR phải là loại có vách mỏng và có khả năngtruyền nhiệt tốt. 2.3.3 Ứng dụng của PCR: Hiện nay thành tựu của PCR mở ra nhiều triển vọng cho sinh học phân tử vớinhiều ứng dụng trong sinh học, y khoa, nông nghiêp, kiểm nghiệm vi sinh vật gâybệnh: thực phẩm, bệnh phẩm, mỹ phẩm, nước, trong phát hiện pháp y, điều tra tộiphạm. Ƣng dụng PCR để sản xuất những mẫu dò dùng trong phương pháp lai phân tử,xác định các trình tự acid nucleic, tạo các đột biến điểm định hướng. Hơn thế nữa PCR còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như: Trong nghiên cứu genome học: Nhân bản vô tính với PCR. Recombinant PCR. Kỹ thuật footprinting DnaseI. Multiplex PCR. HLA DNA (các kháng nguyên bạch cầu người) . Phát hiện DNA có tính đa hình nhờ PCR: PCR là kỹ thuật chuẩn và từ đó cải tiến để tăng thêm hiệu quả nghiên cứu chonhững gene có tính đa hình cao hay lập bản đồ di truyền, bản đồ vật lý. Tính đa hìnhcủa gene được ứng dụng rất nhiều trong di truyền và chọn giống. PCR chuẩn cần phải biết trước trình tự đầu tiên của gen để thiết kế các primerđặc hiệu. Tuy nhiên có những nghiên cứu thực hiện trên những vùng thông tin về cácchuỗi mã di truyền trên vùng genome một số đối tượng chưa biết trước. Cho nên đểphát hiện tính đa hình của DNA trên những vùng chưa biết trước đó ta phải cải tiến 19kỹ thuật PCR để có thể ứng dụng vào những nghiên tính đa hình hay những trình tựDNA ngắn hay tính lập lại của một vùng nào đó của genome. Dựa trên nguyên tắc cơ bản của PCR các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn : ĐỊNH DANH NẤM Trichoderma DỰA VÀO TRÌNH TỰ VÙNG ITS – rDNA VÀ VÙNG TEF part 2 16lượt được gắn vào mỗi đầu DNA khuôn sợi đơn , gắn kế tiếp các nucleotid của primervà chiều bổ sung là 5’ ở trên cả 2 DNA sợi đơn. Trong phản ứng PCR một chu kỳ gồm 3 giai đoạn trên sẽ được lập đi lập lạinhiều chu kỳ và làm gia tăng số lượng DNA theo cấp số nhân. Sự khuếch đại nàyđược tính như sau:Tổng số DNA khuếch đại= m x 2n . Trong đó: n là số chu kỳ thực hiện. - m là số bản sao của chuỗi trình tự DNA cần nhân ra. - Yếu tố quan trọng nhất trong phản ứng PCR là nhiệt độ nóng chảy của primerTm. Trong số 3 giai đoạn trên, giai đoạn 2 quan trọng nhất bởi vì trong giai đoạn nàysự lai DNA-DNA giữa primer và khuôn xảy ra. Nếu nhiệt độ chọn cho phản ứng quáthấp thì việc lai DNA sẽ bị nhiều lỗi. Nếu nhiệt độ chọn cho phản ứng quá cao thìkhông lai được DNA. Vì thế để thiết lập nhiệt độ cho phản ứng PCR người ta xácđịnh nhiệt độ nóng chảy Tm với từng nhóm primer như sau: Tm= 4 x (G+X) +2(A+T)0C. 2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phản ứng PCR 2.3.2.1 DNA khuôn DNA khuôn dùng trong phản ứng PCR phải thật tinh sạch nhưng đôi khi kỹthuật này cũng cho phép khuếch đại DNA thu được trực tiếp từ dịch trích tế bào màvẫn cho kết quả tốt, thông thường phương pháp này được áp dụng trong chẩn đoán.Lượng DNA khuôn dùng trong phản ứng PCR phải thật nhỏ khoảng 1 g. Nếu lượngDNA khuôn quá cao có thể tạo ra những sản phẩm phụ không như mong muốn haycòn gọi là dương tính giả. 2.3.2.2 Enzyme DNA polymerase dùng trong phản ứng PCR phải là enzyme chịu nhiệt cao:Taq polymerase được tách chiết từ vi khuẩn Thermus aquaticus (vi khuẩn suối nướcnóng). 17 Taq polymerase quá cao chúng ta sẽ thấy hiện tượng tổng hợp DNA do phảnứng giả của primer trên dây đơn, đây là những kết quả không chuyên tính sẽ làm sailệch kết quả, còn nếu nồng độ Taq polymerase quá thấp chúng ta sẽ không có đủ sốlượng enzyme để xúc tác tạo ra sản phẩm PCR theo ý muốn. 2.3.2.3 Primer và nhiệt độ lai Primer có vai trò rất quan trọng trong tiến trình khuếch đại của phản ứngPCR. Việc thiết kế và chọn primer phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau: Trình tự primer được chọn sao cho không có sự bắt cặp bổ sung giữa primer-“xuôi” và primer “ngược”, không có những cấu trúc “primer dimer” do sự bắt cặp bổsung giữa các thành phần khác nhau của một primer. Nhiệt độ nóng chảy Tm của primer xuôi và primer ngược không được cách biệt-quá xa. Thành phần nucleotid của các primer phải cân bằng tránh lập đi lập lại nhiềulần. Các primer phải đặt trưng cho trình tự DNA cần khuếch đại, không trùng với-trình tự lặp lại trên gen. 2.3.2.4 Các thành phần khác trong phản ứng PCR Bốn loại nucleotid (dNTP) thừơng được sử dụng ở nồng độ là 200nM/ mỗi loại-nucleotid. Nếu nồng độ cao hơn dễ dẫn đến sự khuếch đại sản phẩm dương tính giảhay tạp nhiễm. Sự mất cân bằng trong thành phần các nucleotid lại làm tăng các lỗisao chép của polymerase. Nồng độ Mg2+ cao hay thấp đều tạo ảnh hưởng rất khác nhau trong phản ứng-PCR. 2.2.3.5 Số lượng chu kỳ phản ứng Số chu kỳ trong phản ứng thông thường không được vượt qu 40 chu kỳ. Dophản ứng PCR diễn tiến qua hai giai đoạn đầu số lượng bản sao tăng theo cấp số nhântỉ lệ với lượng mẫu ban đầu, sau đó hiệu quả khuếch đại giảm hẳn vì những nguyênnhân sau: sự phân huỷ và cạn kiệt các thành phần của phản ứng, sự xuất hiện các sảnphẩm phụ làm ức chế phản ứng khuếch đại, các bản sao vừa được tổng hợp không bắt 18cặp với mồi mà chúng tự bắt cặp với nhau. Số chu kỳ cho một phản ứng còn phụthuộc vào số lượng mẫu ban đầu.2.3.2.6 Thiết bị và dụng cụ phản ứng PCR Máy PCR cần đáp ứng được yêu cầu thay đổi nhiệt độ thật n hanh, thật chínhxác, tránh tối đa sự bốc hơi nước trong quá trình phản ứng PCR. Eppendorf dùng cho phản ứng PCR phải là loại có vách mỏng và có khả năngtruyền nhiệt tốt. 2.3.3 Ứng dụng của PCR: Hiện nay thành tựu của PCR mở ra nhiều triển vọng cho sinh học phân tử vớinhiều ứng dụng trong sinh học, y khoa, nông nghiêp, kiểm nghiệm vi sinh vật gâybệnh: thực phẩm, bệnh phẩm, mỹ phẩm, nước, trong phát hiện pháp y, điều tra tộiphạm. Ƣng dụng PCR để sản xuất những mẫu dò dùng trong phương pháp lai phân tử,xác định các trình tự acid nucleic, tạo các đột biến điểm định hướng. Hơn thế nữa PCR còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như: Trong nghiên cứu genome học: Nhân bản vô tính với PCR. Recombinant PCR. Kỹ thuật footprinting DnaseI. Multiplex PCR. HLA DNA (các kháng nguyên bạch cầu người) . Phát hiện DNA có tính đa hình nhờ PCR: PCR là kỹ thuật chuẩn và từ đó cải tiến để tăng thêm hiệu quả nghiên cứu chonhững gene có tính đa hình cao hay lập bản đồ di truyền, bản đồ vật lý. Tính đa hìnhcủa gene được ứng dụng rất nhiều trong di truyền và chọn giống. PCR chuẩn cần phải biết trước trình tự đầu tiên của gen để thiết kế các primerđặc hiệu. Tuy nhiên có những nghiên cứu thực hiện trên những vùng thông tin về cácchuỗi mã di truyền trên vùng genome một số đối tượng chưa biết trước. Cho nên đểphát hiện tính đa hình của DNA trên những vùng chưa biết trước đó ta phải cải tiến 19kỹ thuật PCR để có thể ứng dụng vào những nghiên tính đa hình hay những trình tựDNA ngắn hay tính lập lại của một vùng nào đó của genome. Dựa trên nguyên tắc cơ bản của PCR các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cách làm luận văn cách trình bày luận văn hướng dẫn làm luận văn luận văn ngành công nghệ sinh học đinh danh nấmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 175 0 0 -
Luận văn: Tìm hiểu chủ nghĩa duy vật lịch sử phần 2
5 trang 126 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Quy luật m giúp điều tiết và lưu thông hàng hóa kích thích cải tiến kỹ thuật - 1
11 trang 53 0 0 -
Quyết định số 326/KT Trường Đại học Cần Thơ
67 trang 37 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Cải tiến hệ thống phanh xe Hino theo tiêu chuẩn ECE
83 trang 34 0 0 -
ĐỒ ÁN ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG_ CHƯƠNG 3
23 trang 25 0 0 -
10 trang 25 0 0
-
ĐỒ ÁN ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG_ CHƯƠNG 5
26 trang 24 0 0 -
Đề tài: THUYẾT MINH ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY
14 trang 24 0 0