Danh mục

Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Số trang: 80      Loại file: pdf      Dung lượng: 595.23 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngày nay các Ngân hàng thương mại đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế thị trường, trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng trở thành một nhân tố quan trọng, là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế. Đất nước ta đang trong giai đoạn đầu tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế thị trường, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nên nhu cầu vốn đầu tư phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Luận vănGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giaodịch ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 1 LỜI MỞ ĐẦU N gày nay các Ngân hàng thương mại đã trở thành một mắt xích quantrọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế thị trường,trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng trở thành một nhân tố quan trọng, làđòn bẩy kinh tế mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế. Đất nước ta đang tronggiai đoạn đầu tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế thị trường, thực hiệncông nghiệp hoá - hiện đại hoá nên nhu cầu vốn đầu tư phát triển, mở rộngvà nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh là rất lớn. Theo nguyên lýchung, nhu cầu vốn lớn và dài hạn phải được đáp ứng bởi thị trường vốnnhưng trong điều kiện nước ta, khi thị trường này đang còn nhiều khó khănvà yếu kém thì vai trò này chủ yếu thuộc về hệ thống ngân hàng thông quaho ạt động tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng nói chung và tín d ụng trungvà dài hạn nói riêng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngânhàng nhưng cũng luôn chứa đựng những rủi ro làm thất thoát vốn của Ngânhàng thương mại nên chất lượng tín dụng là vấn đề đang được các ngânhàng rất quan tâm. Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thànhlập và hoạt động hơn mười năm, chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực đầu tư vàphát triển. Do đó nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quan trọngvới đơn vị và với nhu cầu vốn trung và dài hạn của đất nước. Chính vì vậy,nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàngĐ ầu tư và phát triển Việt Nam không những là đòi hỏi cấp thiết trong hoạtđộng ngân hàng mà còn là đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển lànhmạnh của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế trên, đi sâu vào nghiên cứu côngtác tín dụng trung và dài hạn của Sở giao dịch, em đã chọn đề tài: Giảipháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịchngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. 2 CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, từ việc đổi tiền, giữ hộ tiềnđến việc thực hiện thanh toán hộ đã d ần dần hình thành các Ngân hàngthương m ại. Ngân hàng thương mại ra đời, trở thành m ột cầu nối không thểthiếu giữa những người muốn tiết kiệm và những người muốn đầu tư, trởthành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại. Theoquan điểm của Mỹ, Ngân hàng thương mại là một công ty chuyên cungcấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tàichính. Hay một cách thận trọng có thể xem tổ chức này trên phương diệnnhững loại hình d ịch vụ mà chúng cung cấp: Ngân hàng thương mại là tổchức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiềuchức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trongnền kinh tế. Tại Việt Nam, sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang nềnkinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nướcnăm 1986 tất yếu dẫn dến sựra đời của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức tín dụng. Để quản lý vàhướng dẫn hoạt động cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo điều kiệnthuận lợi cho sự phát triển kinh tế, bảo vệ lợi ích của cá nhân và các thànhphần kinh tế, theo Pháp lệnh số 38 ngày 25/5/1990: Ngân hàng thươngmại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên lànhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó 3để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các phương tiện thanh toán. Vàmới đây Luật các tổ chức tín dụng có quy định Ngân hàng là lo ại hình tổchức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạtđộng kinh doanh có liên quan. Theo đó ngân hàng thương mại là doanhnghiệp được thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngânhàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng nhận tiền gửi để cấp tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiệncác mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Tóm lại, dù định nghĩa Ngân hàng thương mại như thế nào cũng đềucó chung một nội dung và tính chất hoạt động của ngân hàng là huy độngvốn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các d ịch vụ kinhdoanh khác của ngân hàng. 1.1.1.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1 .1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàngthương mại cũng cần vốn cho các hoạt động kinh doanh của mình. CácN gân hàng thương mại thường huy động bằng các phương thức khác nhau: * Đ ầu tiên ngân hàng phải có vốn tự có của mình. Vốn tự có là vốnthuộc sở hữu của Ngân hàng thương mại. Đây là điều kiện pháp lý bắt buộckhi thành lập ngân hàng. Vốn tự có ban đầu của ngân hàng ít nhất phảibằng vốn pháp định và trong quá trình hoạt động nguồn vốn này được bổsung bằng nhiều phương thức khác nhau như nguồn bổ sung từ lợi nhuận,phát hành cổ phiếu hoặc xin thêm vốn ngân sách hay được trích từ các quỹnhư quỹ dự phòng tổn thất, quỹ đầu tư, quỹ thặng dư vốn... Tuy nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồnvốn nhưng lại là nguồn quan trọng, cung cấp những cơ sở vật chất ban đầuđể ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động, đồng thời cung cấp nền 4tảng cho sự tăng trưởng và m ở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Bêncạnh đó, vốn tự có là cơ sở xác định mức nợ tối đa và tỷ lệ an toàn vốn tốithiểu. Ở Việt Nam, để ngăn ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: