Luận văn: Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch NH Ngoại Thương VN
Số trang: 68
Loại file: pdf
Dung lượng: 677.74 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch NH Ngoại Thương VN LUẬN VĂN:Tăng cường quản lý rủi ro tín dụngtại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của cảnền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quảlà tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thíchtăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Còn sự sụp đổ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêucực đến toàn bộ đời sống – kinh tế - chính trị - xã hội của một nước và có thể lan rộng theoqui mô quốc tế. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, kể từ khi bước vào nền kinh tế thị trườngrồi gia nhập vào WTO đã từng bước lớn mạnh và thu được những thành tựu quan trọng.Bên cạnh đó, việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệpđịnh thương mại Việt – Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTMViệt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh vực hoàn toànmở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽmở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệtlà các NHTM Nhà nước – những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống NHTM Việt Nam phảilành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Mộttrong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là quản lý tốt rủi ro trong hoạtđộng ngân hàng. Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đócó hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngânhàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm cáchlàm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thểcó bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. Xuất phát từ đòihỏi đó, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính cấp báchlúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinhdoanh của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam, em đã nhận thức rõhơn tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, emchọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở GiaoDịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. Nội dung của khóa luận bao gồm 3chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng Chương 2: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại1.1.1.Tín dụng ngân hàng Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất pháttừ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạmthời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sửdụng, sau một thời gian nhất định trả lại với lượng lớn hơn. Khái niệm tín dụng ở đây được hiểu theo 3 mặt cơ bản: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng lượng giá trị từ người này sang người khác. + Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. + Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển. giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, giữa bên cho vay(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác,…) trong đó bêncho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theothỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên chovay khi đến hạn thanh toán.1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng vớinhững mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau có thể phânloại tín dụng ngân hàng thành các loại sau:1.1.2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng) Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm (7 năm). Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm (7 năm).1.1.2.2. Phân loại theo hình thức Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho kháchhàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữumột thương phiếu chưa đến hạn. Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết kháchhàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoàng thời gian xác định. Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộkhách hàng của mình. Dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sửdụng uy tín của mình để thu lợi. Cho thuê: Cho thuê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch NH Ngoại Thương VN LUẬN VĂN:Tăng cường quản lý rủi ro tín dụngtại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của cảnền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quảlà tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thíchtăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Còn sự sụp đổ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêucực đến toàn bộ đời sống – kinh tế - chính trị - xã hội của một nước và có thể lan rộng theoqui mô quốc tế. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, kể từ khi bước vào nền kinh tế thị trườngrồi gia nhập vào WTO đã từng bước lớn mạnh và thu được những thành tựu quan trọng.Bên cạnh đó, việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệpđịnh thương mại Việt – Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTMViệt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh vực hoàn toànmở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽmở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệtlà các NHTM Nhà nước – những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống NHTM Việt Nam phảilành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Mộttrong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là quản lý tốt rủi ro trong hoạtđộng ngân hàng. Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đócó hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngânhàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm cáchlàm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thểcó bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. Xuất phát từ đòihỏi đó, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính cấp báchlúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinhdoanh của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam, em đã nhận thức rõhơn tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, emchọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở GiaoDịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. Nội dung của khóa luận bao gồm 3chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng Chương 2: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại1.1.1.Tín dụng ngân hàng Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất pháttừ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạmthời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sửdụng, sau một thời gian nhất định trả lại với lượng lớn hơn. Khái niệm tín dụng ở đây được hiểu theo 3 mặt cơ bản: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng lượng giá trị từ người này sang người khác. + Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. + Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển. giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, giữa bên cho vay(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác,…) trong đó bêncho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theothỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên chovay khi đến hạn thanh toán.1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng vớinhững mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau có thể phânloại tín dụng ngân hàng thành các loại sau:1.1.2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng) Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm (7 năm). Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm (7 năm).1.1.2.2. Phân loại theo hình thức Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho kháchhàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữumột thương phiếu chưa đến hạn. Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết kháchhàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoàng thời gian xác định. Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộkhách hàng của mình. Dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sửdụng uy tín của mình để thu lợi. Cho thuê: Cho thuê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam rủi ro tín dụng quản lý rủi ro tài chính luận văn tài chính tải liệu tài chính phát triển tài chính kinh doanh tài chính tài chính ngân hàng luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 457 0 0
-
Giáo trình Quản lý dự án phần mềm: Phần 2 - Phạm Ngọc Hùng
216 trang 400 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 375 1 0 -
174 trang 296 0 0
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 287 0 0 -
102 trang 286 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 286 0 0 -
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 242 1 0 -
Bài giảng Bảo hiểm đại cương: Phần 1 - TS. Nguyễn Tấn Hoàng
90 trang 232 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 228 0 0