Danh mục

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn tới phát triển sinh kế của người dân huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định

Số trang: 78      Loại file: pdf      Dung lượng: 794.16 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá một số đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập mặn; Đánh giá sinh kế của người dân và sự phụ thuộc của người dân vào rừng ngập mặn; Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn đồng thời đảm bảo phát triển sinh kế của người dân. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn tới phát triển sinh kế của người dân huyện Giao Thủy - tỉnh Nam ĐịnhBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- TRẦN NGỌC DIỆPNGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TỚI PHÁT TRIỂN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN GIAO THỦY- TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2010BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------- TRẦN NGỌC DIỆPNGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TỚI PHÁT TRIỂN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN GIAO THỦY- TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Anh Tuân Hà Nội, 2010 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái rừng có vai trò quan trọng đối vớisự sinh tồn và phát triển của loài người, là môi trường sinh thái và nguồn sinhkế của các cộng đồng sống gần rừng. Bên cạnh những giá trị kinh tế trực tiếpmà rừng đem lại như gỗ và lâm sản ngoài gỗ thì rừng ngập mặn còn có giá trịsinh thái như là môi trường sống của nhiều loài thủy sinh, cung cấp một lượnglớn nguồn lợi thủy sản nước mặn, có vai trò chắn sóng, chắn gió giúp bảo vệbờ biển, bảo vệ đất liền, nhà cửa, đất canh tác, hạn chế xâm mặn. Tuy nhiên,do nhận thức về rừng nhìn chung chưa đầy đủ và toàn diện, chưa đánh giáđúng các giá trị dịch vụ môi trường của rừng đem lại cho xã hội, chính vì thếhệ sinh thái rừng ngập mặn không được quản lý, bảo vệ và phát triển theođúng vị thế và vai trò của nó, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, rừng bị suygiảm cả về số lượng và chất lượng. Để đảm bảo cho cuộc sống trước mắt,người dân ven rừng không ngừng chặt phá rừng để nuôi trồng thủy sản, khaithác quá mức các nguồn lợi từ rừng ... mà hậu quả từ việc mất rừng ngập mặnlại ảnh hưởng tiêu cực đến chính nguồn sinh kế của họ. Vấn đề đặt ra là phảinhận thức đầy đủ về vai trò và giá trị của rừng và giải quyết hài hòa được mốiquan hệ giữa hệ sinh thái rừng ngập mặn với sự phát triển sinh kế của ngườidân vùng ven biển. Giao Thủy là một huyện miền biển của tỉnh Nam Định có hệ sinh tháirừng ngập mặn đặc trưng là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân tại địaphương. Các hộ gia đình ở đây phần lớn tham gia vào các hoạt động sản xuấtnông, lâm, ngư nghiệp; sinh kế của họ phụ thuộc vào tiềm năng và các nguồnlợi sẵn có của hệ sinh thái rừng ngập mặn nơi đây. Để đảm bảo cuộc sốngngười dân liên tục khai thác các nguồn lợi từ RNM như lấy củi, nuôi ong lấymật, phá rừng làm đầm nuôi tôm cua và các thủy sản khác .... một cách quá 2mức. Trước thực trạng đó, nhằm góp phần nâng cao nhận thức của người dânvề tầm quan trọng của rừng ngập mặn tới chính đời sống của người dân từ đógóp phần ổn định và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn có sựtham gia của người dân, gián tiếp đảm bảo sự phát triển sinh kế cho ngườidân, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu vai trò của hệ sinh thái rừngngập mặn tới phát triển sinh kế của người dân huyện Giao Thủy – Nam Định” 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1.Rừng ngập mă ̣n1.1.1 Rừng ngập mặn và phân bố rừng ngập mặn ở Việt Nam Rừng ngâ ̣p mă ̣n (RNM) là kiể u rừng phát triể n trên vùng đấ t lầ y, ngâ ̣pnước mă ̣n của vùng cửa sông, ven biể n, do ̣c theo các sông ngòi, kênh ra ̣ch cónước lơ ̣ do thủy triề u lên xuố ng hàng ngày. Viê ̣t Nam có bờ biể n dài khoảng 3.260 km và hê ̣ thố ng sông ngòi dàyđă ̣c chở phù sa đổ ra cửa sông, ven biể n, ta ̣o ra nhiề u baĩ lầ y thuâ ̣n lơ ̣i cho sựhiǹ h thành các RNM. Theo nghiên cứu của Phan Nguyên Hồ ng (1991, 1993)RNM ở Viê ̣t Nam đươ ̣c chia thành 4 vùng chính như sau [12]: Vùng I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn; Vùng II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi LạchTrường; Vùng III: Ven biển Trung Bộ: Từ mũi Lạch Trường đến mũi VũngTàu; Vùng IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải, Hà Tiên. Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc, RNM Việt Nam tính đến ngày21/12/1999 là 156.608 ha trong đó ở miề n Bắ c (gồ m vùng Đông Bắ c, Đồ ngbằ ng sông Hồ ng, Bắ c Trung Bô ̣ và Nam Trung Bô ̣) là 46.811 ha chiế m30,2%; ở Đông Nam Bô ̣ và thành phố Hồ Chí Minh là 26.092 ha chiế m 16,8%; ở Đồ ng bằ ng sông Cửu Long là 82,387 ha chiế m 53% (hình 1.1). Trong đódiện tích RNM tự nhiên là 59.732ha chiếm 38,1% và diện tích RNM trồng là96.876ha chiếm 61,95%. 4 §«ng B¾c 82,387ha 54% 22,969ha §ång b»ng B¾c Bé 15% B¾c Trung Bé Nam Trung Bé 20,842ha §«ng Nam Bé vµ 26,092ha Tp HCM 17% 13% §ång b»ng s«ng 700ha 2,300ha Cöu Long 0% 1% Hiǹ h 1. Phân bố diện tích rừng ngập mặn theo khu vực (Nguồn: Viện điều tra quy hoạch rừng, 2001)1.1.2. Đa dạng s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: