Lươn đồng (lươn ruộng) Swamp eel
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.80 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Như đã trình bầy trong bài Cá chình, tên Anh ngữ eel bao gồm nhiều loài cá thuộc những họ khác biệt nhau. Bài này xin giới hạn trong loài lươn đồng hay lươn ruộng, là một loài cá hoàn toàn sống nơi nước ngọt. Lươn đồng được xem như một thực phẩm rất phổ biến tại Việt Nam, nhất là tại vùng đồng bằng sông Cửu long. Văn học dân gian cũng có những thành ngữ, ca dao về lươn như : Những người ti hí mắt lươn, trai thời trộm cắp, gái buôn chồng người. Lươn chê...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lươn đồng (lươn ruộng) Swamp eel Lươn đồng (lươn ruộng) Swamp eel Như đã trình bầy trong bài Cá chình, tên Anh ngữ eel bao gồm nhiềuloài cá thuộc những họ khác biệt nhau. Bài này xin giới hạn trong loài lươnđồng hay lươn ruộng, là một loài cá hoàn toàn sống nơi nước ngọt. Lươn đồng được xem như một thực phẩm rất phổ biến tại Việt Nam,nhất là tại vùng đồng bằng sông Cửu long. Văn học dân gian cũng có nhữngthành ngữ, ca dao về lươn như : Những người ti hí mắt lươn, trai thời trộmcắp, gái buôn chồng người. Lươn chê trạch..dài. Dân ca Quan họ Bắc Ninhcó bài : Thân lươn chẳng quản lấm bùn.. Tính toán nữa làm chi, tính toánlàm gì.. Lươn đồng hay lươn ruộng là một loài cá nước ngọt, hình dạng tươngtự như cá chình, thuộc họ cá Synbranchidae. Họ này gồm có 4 chi và chiathành khoảng 18 loài. Tuy có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới nhưng nay donhững sự chuyển vận liên lục địa, lươn đồng đã có mặt tại nhiều nơi, kể cảHoa Kỳ và cũng do nhu cầu tiêu thụ nên lươn đồng đã và đang trở thành mộtloài cá nước ngọt được nuôi tại các trại thủy sản, phổ biến nhất là tại TrungHoa. Trong 4 chi của họ Synbranchidae, chi Monopterus (trong đó có lươnđồng VN = Monopterus albus) là được nghiên cứu kỹ nhất và phổ biến nhấttrong việc dùng làm thực phẩm..Ngoài ra, tại Nam và Trung M ỹ trong chiSynbranchus có loài lươn bông hay lươn cẩm thạch (Marbled Swamp eel)Synbranchus marmoratus tuy có thể dài đến 1.5m nhưng không được dùnglàm thực phẩm.. Tên khoa học và các tên khác : Monopterus albus thuộc họ Synbranchidae. Tên Anh-Mỹ : Swampeel, Asian swamp eel. Thái Lan : Pla lai. Mã lai : Belut, Kampuchea :Antong. Đặc tính sinh học : Thân tròn da trơn, không vẩy, rất dài, dẹp một bên về phía cuối thânvà đuôi trở thành nhọn, đường kính từ 2-3 cm, dài trung bình 30-60 cm, cóthể đến 1m Đầu tròn, tương đối lớn, nhô cao hơn thân. Mõm ngắn và tù, rạchmiệng hơi cong. Lỗ mũi mỗi bên gồm 2 lỗ nằm cách xa nhau. Mắt nhỏ đượcphủ bằng một lơp da mỏng. Khe mang nhỏ nằm về phía mặt bụng hình chữV. Vây ngực và vây bụng thoái hóa; vây lưng và vây hậu môn hầu như mấthẳn, chỉ còn lại một dạng nắp da mỏng nối liền với vây đuôi. Lươn không cóvẩy, không có bong bóng và các xương sườn. Thân lươn màu từ vàng nhạt đến nâu sẫm, lưng đậm hơn, bụng trắnghay nâu nhạt, có khi cam nhạt.. Lươn có thể thở bằng ruột và bằng miệngnên có thể sống khá lâu trên cạn. Lươn đồng là một sinh vật đặc biệt với hiện tượng đảo ngược pháitính. Lươn mới sinh, tất cả đều giống cái (trong thân có buồng trứng). Khiphát dục, lúc bắt đầu đẻ : trong buồng trứng có sự biến đổi dần dần, các môtế bào trước đây phân cắt ra trứng nay biến thành tinh hoàn để sản xuất tinhtrùng. Lươn cái biến đổi thành lươn đực để phóng tinh trùng tạo sự thụ thai.Sau một lần sinh sản, buồng trứng của lươn cái chuyển hóa thành tinh hoàn.Thời gian để buồng trứng chuyển đổi thành tinh hoàn co thể kéo dài cả năm.Việc chuyển đổi giống cũng có thể xẩy ra tùy theo mật độ của lươn cái :lươn đực sẽ tự biến thành cái khi số lượng lươn cái xuống thấp..Tại ViệtNam, lươn nhỏ dài dưới 20 cm thường là lươn cái, lươn dài 35-45 cm lưỡngtính và lươn dài hơn 55cm đều là lươn đực. Lươn sinh sản rất nhanh và rấtmạnh. Mùa sinh sản thường trong khoảng các tháng 5-6. Lươn đực có nhiệmvụ đào hang tại bờ ruộng, bờ mương để lươn cái đến đẻ trứng. Hang lươnthường có hình chữ U, cao hơn mặt nước khoảng 5-10 cm và chia thành 3ngách : một ngách phụ giúp thông khí, ngách chính của ổ nằm sâu d ưói bùnvà một ngách từ trên bờ vòng xuống. Trước khi lươn cái đẻ trứng, lươn đựcphun bọt đầy ổ và lươn cái đẻ trứng trên đám bọt. Lúc đầu đám bọt có màutrắng, khi trứng sắp nở, bọt đổi sang vàng nhạt. Mỗi lần lươn đẻ từ 100 đến600 trứng, trứng có đường kính khoảng 3.5 đến 4 mm và sẽ nở sau 7 ngàykhi ở nhiệt độ 30 độ C. Lươn lớn khá nhanh, sau khi nở chừng 10 ngày cóthể dài 2cm, bắt đầu tự kiếm ăn. Sau 1 năm lươn tăng trưởng đến 25cm,nặng 40-60 g. Năm thứ 2, lươn dài 40-50 cm và nặng đến 100 g. Tại vùngđồng bằng sông Cửu Long, lươn có thể nặng đến 1.5 kg. Lươn kiếm ăn vào ban đêm, tìm mồi do khứu giác. Thực phẩm củalươn đồng trong thiên nhiên là trùn đất, cua còng, cá nhỏ, côn trùng, rễ cây,mùn..Khi thiếu thực phẩm chúng có thể ăn thịt lẫn nhau. Chúng có khả năngđào hang, sống vùi dưới bùn ở độ sâu đến 1.5m và di chuyển một khoảngngắn bằng cách trườn mình trên cạn. Lươn đồng có nguồn gốc tại Á châu, phân bố từ vùng Bắc Ân độ, quaMiến điện và Trung Hoa xuống đến Đông Nam Á. Lươn được đưa đến HoaKỳ có lẽ do nuôi tại các hồ cá cảnh rồi vượt thoát, hay do nuôi làm thựcphẩm rồi thoát khỏi hồ do lụt : Lươn đồng hiện có mặt tại Florida, Georgia,New Jersey và Hawaii (trên đảo Oahu) Lươn tại Florida và Georgia phátxuất từ lươn Trung Hoa. Các nghiên c ứu trong phòng thi nghiệm cho thấylươn đồng ngưng ă ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lươn đồng (lươn ruộng) Swamp eel Lươn đồng (lươn ruộng) Swamp eel Như đã trình bầy trong bài Cá chình, tên Anh ngữ eel bao gồm nhiềuloài cá thuộc những họ khác biệt nhau. Bài này xin giới hạn trong loài lươnđồng hay lươn ruộng, là một loài cá hoàn toàn sống nơi nước ngọt. Lươn đồng được xem như một thực phẩm rất phổ biến tại Việt Nam,nhất là tại vùng đồng bằng sông Cửu long. Văn học dân gian cũng có nhữngthành ngữ, ca dao về lươn như : Những người ti hí mắt lươn, trai thời trộmcắp, gái buôn chồng người. Lươn chê trạch..dài. Dân ca Quan họ Bắc Ninhcó bài : Thân lươn chẳng quản lấm bùn.. Tính toán nữa làm chi, tính toánlàm gì.. Lươn đồng hay lươn ruộng là một loài cá nước ngọt, hình dạng tươngtự như cá chình, thuộc họ cá Synbranchidae. Họ này gồm có 4 chi và chiathành khoảng 18 loài. Tuy có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới nhưng nay donhững sự chuyển vận liên lục địa, lươn đồng đã có mặt tại nhiều nơi, kể cảHoa Kỳ và cũng do nhu cầu tiêu thụ nên lươn đồng đã và đang trở thành mộtloài cá nước ngọt được nuôi tại các trại thủy sản, phổ biến nhất là tại TrungHoa. Trong 4 chi của họ Synbranchidae, chi Monopterus (trong đó có lươnđồng VN = Monopterus albus) là được nghiên cứu kỹ nhất và phổ biến nhấttrong việc dùng làm thực phẩm..Ngoài ra, tại Nam và Trung M ỹ trong chiSynbranchus có loài lươn bông hay lươn cẩm thạch (Marbled Swamp eel)Synbranchus marmoratus tuy có thể dài đến 1.5m nhưng không được dùnglàm thực phẩm.. Tên khoa học và các tên khác : Monopterus albus thuộc họ Synbranchidae. Tên Anh-Mỹ : Swampeel, Asian swamp eel. Thái Lan : Pla lai. Mã lai : Belut, Kampuchea :Antong. Đặc tính sinh học : Thân tròn da trơn, không vẩy, rất dài, dẹp một bên về phía cuối thânvà đuôi trở thành nhọn, đường kính từ 2-3 cm, dài trung bình 30-60 cm, cóthể đến 1m Đầu tròn, tương đối lớn, nhô cao hơn thân. Mõm ngắn và tù, rạchmiệng hơi cong. Lỗ mũi mỗi bên gồm 2 lỗ nằm cách xa nhau. Mắt nhỏ đượcphủ bằng một lơp da mỏng. Khe mang nhỏ nằm về phía mặt bụng hình chữV. Vây ngực và vây bụng thoái hóa; vây lưng và vây hậu môn hầu như mấthẳn, chỉ còn lại một dạng nắp da mỏng nối liền với vây đuôi. Lươn không cóvẩy, không có bong bóng và các xương sườn. Thân lươn màu từ vàng nhạt đến nâu sẫm, lưng đậm hơn, bụng trắnghay nâu nhạt, có khi cam nhạt.. Lươn có thể thở bằng ruột và bằng miệngnên có thể sống khá lâu trên cạn. Lươn đồng là một sinh vật đặc biệt với hiện tượng đảo ngược pháitính. Lươn mới sinh, tất cả đều giống cái (trong thân có buồng trứng). Khiphát dục, lúc bắt đầu đẻ : trong buồng trứng có sự biến đổi dần dần, các môtế bào trước đây phân cắt ra trứng nay biến thành tinh hoàn để sản xuất tinhtrùng. Lươn cái biến đổi thành lươn đực để phóng tinh trùng tạo sự thụ thai.Sau một lần sinh sản, buồng trứng của lươn cái chuyển hóa thành tinh hoàn.Thời gian để buồng trứng chuyển đổi thành tinh hoàn co thể kéo dài cả năm.Việc chuyển đổi giống cũng có thể xẩy ra tùy theo mật độ của lươn cái :lươn đực sẽ tự biến thành cái khi số lượng lươn cái xuống thấp..Tại ViệtNam, lươn nhỏ dài dưới 20 cm thường là lươn cái, lươn dài 35-45 cm lưỡngtính và lươn dài hơn 55cm đều là lươn đực. Lươn sinh sản rất nhanh và rấtmạnh. Mùa sinh sản thường trong khoảng các tháng 5-6. Lươn đực có nhiệmvụ đào hang tại bờ ruộng, bờ mương để lươn cái đến đẻ trứng. Hang lươnthường có hình chữ U, cao hơn mặt nước khoảng 5-10 cm và chia thành 3ngách : một ngách phụ giúp thông khí, ngách chính của ổ nằm sâu d ưói bùnvà một ngách từ trên bờ vòng xuống. Trước khi lươn cái đẻ trứng, lươn đựcphun bọt đầy ổ và lươn cái đẻ trứng trên đám bọt. Lúc đầu đám bọt có màutrắng, khi trứng sắp nở, bọt đổi sang vàng nhạt. Mỗi lần lươn đẻ từ 100 đến600 trứng, trứng có đường kính khoảng 3.5 đến 4 mm và sẽ nở sau 7 ngàykhi ở nhiệt độ 30 độ C. Lươn lớn khá nhanh, sau khi nở chừng 10 ngày cóthể dài 2cm, bắt đầu tự kiếm ăn. Sau 1 năm lươn tăng trưởng đến 25cm,nặng 40-60 g. Năm thứ 2, lươn dài 40-50 cm và nặng đến 100 g. Tại vùngđồng bằng sông Cửu Long, lươn có thể nặng đến 1.5 kg. Lươn kiếm ăn vào ban đêm, tìm mồi do khứu giác. Thực phẩm củalươn đồng trong thiên nhiên là trùn đất, cua còng, cá nhỏ, côn trùng, rễ cây,mùn..Khi thiếu thực phẩm chúng có thể ăn thịt lẫn nhau. Chúng có khả năngđào hang, sống vùi dưới bùn ở độ sâu đến 1.5m và di chuyển một khoảngngắn bằng cách trườn mình trên cạn. Lươn đồng có nguồn gốc tại Á châu, phân bố từ vùng Bắc Ân độ, quaMiến điện và Trung Hoa xuống đến Đông Nam Á. Lươn được đưa đến HoaKỳ có lẽ do nuôi tại các hồ cá cảnh rồi vượt thoát, hay do nuôi làm thựcphẩm rồi thoát khỏi hồ do lụt : Lươn đồng hiện có mặt tại Florida, Georgia,New Jersey và Hawaii (trên đảo Oahu) Lươn tại Florida và Georgia phátxuất từ lươn Trung Hoa. Các nghiên c ứu trong phòng thi nghiệm cho thấylươn đồng ngưng ă ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0