Danh mục

MÃ DI TRUYỀN - ĐẶC ĐIỂM CỦA MÃ DI TRUYỀN

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 93.25 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm mã bộ ba Cứ 3 nuclêôtit cùng loại hay khác loại đứng kế tiếp nhau trên phân tử ADN mã hoá cho 1 axit amin hoặc làm nhiệm vụ kết thúc chuỗi polipeptit gọi là mã bộ ba.2. Mã di truyền là mã bộ ba - Nếu mỗi nuclêôtit mã hoá 1 axit amin thì 4 loại nuclêôtit chỉ mã hoá được 4 loại axit amin. - Nếu cứ 2 nuclêôtit cùng loại hay khác loại mã hoá cho 1 axit amin thì chỉ tạo được 42 = 16 mã bộ hai không đủ để mã hoá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÃ DI TRUYỀN - ĐẶC ĐIỂM CỦA MÃ DI TRUYỀN MÃ DI TRUYỀN. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÃ DI TRUYỀN1. Khái niệm mã bộ ba Cứ 3 nuclêôtit cùng loại hay khác loại đứng kế tiếp nhau trên phân tửADN mã hoá cho 1 axit amin hoặc làm nhiệm vụ kết thúc chuỗi polipeptitgọi là mã bộ ba.2. Mã di truyền là mã bộ ba- Nếu mỗi nuclêôtit mã hoá 1 axit amin thì 4 loại nuclêôtit chỉ mã hoá được4 loại axit amin.- Nếu cứ 2 nuclêôtit cùng loại hay khác loại mã hoá cho 1 axit amin thì chỉtạo được 42 = 16 mã bộ hai không đủ để mã hoá cho 20 loại axit amin.- Nếu theo nguyên tắc mã bộ ba sẽ tạo được 43 = 64 mã bộ ba đủ để mã hoácho 20 loại axit amin.- Nếu theo nguyên tắc mã bộ bốn sẽ tạo được 44 = 256 bộ mã hoá lại quáthừa. Vậy về mặt suy luận lý thuyết mã bộ ba là mã phù hợp. Những công trình nghiên cứu về giải mã di truyền (1961-1965) bằng cáchthêm bớt 1, 2, 3 nuclêôtit trong gen nhận thấy mã bộ ba là mã phù hợp.Người ta đã xác định được có 64 bộ ba được sử dụng để mã hoá axit amin.Trong đó có Mentionin ứng với mã mở đầu TAX, ATT, ATX, AXT là mãkết thúc. Hai mươi loại axit amin được mã hoá bới 61 bộ ba. Như vậy mỗi axit aminđược mã hoá bởi 1 số bộ ba. Ví dụ, lizin ứng với 2 bộ ba AAA, AAG, mộtsố axit amin được mã hoá bởi nhiều bộ ba như alanin ứng với 4 bộ ba, lơxinứng với 6 bộ ba.3. Những đặc điểm cơ bản của mã di truyền- Mã di truyền được đọc theo một chiều 5’-3’ trên phân tử mARN.- Mã di truyền được đọc liên tục theo từng cụm 3 nuclêôtit, các bộ ba khôngđọc gối lên nhau.- Mã di truyền la` đặc hiệu, không một bộ ba nào mã hoá đồng thời 2 hoặcmột số axit amin khác nhau.- Mã di truyền có tính thoái hoá có nghĩa là mỗi axit amin được mã hoá bớimột số bộ ba khác loại trừ mentionin, triptophan chỉ được mã hoá bởi mộtbộ ba. Các bộ ba mã hoá cho cùng một axit amin chỉ khác nhau ở nuclêôtitthứ 3. Điều này có nghĩa giúp cho gen bảo đảm được thông tin di truyền vàxác nhận trong bộ ba, 2 nuclêôtit đầu là quan trọng còn nuclêôtit thứ ba cóthể linh hoạt. Sự linh hoạt này có thể không gây hậu quả gì. Nhưng cũng cóthể gây nên sự lắp ráp nhầm các axit amin trong chuỗi polipeptit.- Mã di truyền có tính phổ biến. Nghĩa là ở các loài sinh vật đều được mãhoá theo một nguyên tắc chung (các từ mã giống nhau). Điều này phản ánhnguồn gốc chung của các loài.

Tài liệu được xem nhiều: