Macrolide Cải Thiện Điều Trị Viêm Phổi Nhiễm Khuẩn Ở Bệnh Nhân Cao Tuổi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.55 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Macrolide Cải Thiện Điều Trị Viêm Phổi Nhiễm Khuẩn Ở Bệnh Nhân Cao TuổiTheo một nghiên cứu đăng trên tập san Chest số tháng 2/07 dùng macrolide để khởi sự điều trị bệnh viêm phổi nhiễm khuẩn mắc ở cộng đồng giảm tử suất ở bệnh viện, tử vong trong vòng 30 ngày và nhập viện trở lại trong vòng 30 ngày. Trong hướng dẫn điều trị bệnh viêm phổi mắc ở cộng đồng hiện nay, người ta khuyên nên dùng kháng sinh chống lại khuẩn không điển hình gây bệnh như Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae, thì một phân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Macrolide Cải Thiện Điều Trị Viêm Phổi Nhiễm Khuẩn Ở Bệnh Nhân Cao Tuổi Macrolide Cải Thiện Điều Trị Viêm Phổi Nhiễm Khuẩn Ở Bệnh Nhân Cao Tuổi Theo một nghiên cứu đăng trên tập san Chest số tháng 2/07 dùngmacrolide để khởi sự điều trị bệnh viêm phổi nhiễm khuẩn mắc ở cộng đồnggiảm tử suất ở bệnh viện, tử vong trong vòng 30 ngày và nhập viện trở lạitrong vòng 30 ngày. Trong hướng dẫn điều trị bệnh viêm phổi mắc ở cộng đồng hiện nay,người ta khuyên nên dùng kháng sinh chống lại khuẩn không điển hình gâybệnh như Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae, thì một phântích mata của Mills và cộng sự, công bố tháng 5/05 trên tờ BMJ, đặt câu hỏivề thực hành này. tác giả duyệt lại 18 nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứngbệnh nhân viêm phổi và thấy không có khác biệt về tỷ số điều trị thất bại khidùng beta-lactam và kháng sinh chống vi khuẩn không điển hình. Trong khikháng sinh có hoạt tính với vi khuẩn không điển hình cho kết quả tốt hơnvới bệnh nhân viêm phổi bởi chủng Legionella, cả 2 lớp kháng sinh đều chokết quả tương tự với Chlamydia và Mycoplasma Pneumoniae. Nghiên cứu sau đây quan sát tập hợp lớn bệnh nhân để xem điều trịnội trú với kháng sinh có hoạt tính chống vi khuẩn không điển hình có cảithiện kết quả điều trị với bệnh nhân viêm phổi do nhiễm khuẩn. Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu của Medicare, là chương trình bảohiểm sức khỏe cho người cao tuổi tại Hoa-kỳ do nhà nước điều hành. * - Các nhà nghiên cứu đọc lại hồ sơ bệnh nhân xuất viện với chẩnđoán viêm phổi trong khoảng 1998 đến 2001. Tất cả bệnh nhân đều có kếtquả cấy máu dương tính trong vòng 36 giờ từ khi nhập viện, và tất cả đềudùng kháng sinh trong vòng 24 giờ khi đến bệnh viện. * - kết quả nghiên cứu chính là tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày và tỷlệ nhập viện trở lại liên quan đến sử dụng macrolide, fluoroquinolone haytetracycline so với kháng sinh quy ước. Tác giả quan sát kháng sinh dùngmột mình hay dùng chung với kháng sinh khác.Tác giả cũng theo d õi thờigian nằm bệnh viện và nơi xuất viện. Phân tích thống kê điều chỉnh với mứcđộ trầm trọng của bệnh viêm phổi và yếu tố dân số của bệnh nhân. * - 2209 trường hợp gồm trong phân tích nghiên cứu. Tuổi trung bình76.9 và khoảng ¼ bệnh nhân nhập viện từ viện điều dưỡng,22.4% vào trạibệnh săn sóc tích cực (ICU) trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện. * - Vi khuẩn thường gặp nhất trong mẫu cấy là Streptococcuspneumoniae, Staphylococcus aureus, chủng Streptococcus khác và E. coli.tất cả các loại khuẩn này chiếm khoảng 80% trường hợp. * - Kháng sinh thường dùng nhất một mình là levofloxacin,ceftriaxone và cefotaxime, trong khi kết hợp thường dùng nhất làazithromycin/ceftriaxone, ceftriaxone/levofloxacin vàceftriaxone/clarithromycin. * - Bệnh nhân nào không dùng kháng sinh che chở vi khuẩn khôngđiển hình thường hay cao tuổi hơn và viêm phổi trầm trọng hơn so với bệnhnhân có dùng kháng sinh che chở vi khuẩn không điển hình. * - Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày giữa nhóm có hay không dùngkháng sinh che chở vi khuẩn không điển hình là 16.9% và 22.2% theo thứtự, một sự khác biệt đáng kể. Tỷ lệ nhập viện trở lại theo thứ tự là 14% và15.6%. * - Kháng sinh che chở vi khuẩn không điển hình không chứng minhđược có tác dụng đáng kể về tử suất, thời gian nằm bệnh viện và nơi xuấtviện. * - Quan sát lớp kháng sinh dùng, chỉ macrolide có hiệu quả đáng kểgiảm tử suất ở bệnh viện so với nhóm không d ùng kháng sinh che chở vikhuẩn không điển hình, tỷ lệ khác biệt 0.59. Macrolide cũng cho kết quả tốthơn về tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày (Ty3 lệ khác biệt 0.61) và tỷ lệnhập viện trở lại trong vòng 30 ngày (tỷ lệ khác biệt 0.59). Tuy nhiên,tetracyclin và fluoroquinolone không có hiệu quả đáng kể về những kết quảnày. * - Có chiều hướng giảm tử suất trong vòng 30 ngày khi điều trị lâudài bằng macrolide, gợi ý đây là hiệu quả liều lượng-đáp ứng. Trong nhóm macrolide, azithromycin có tác dụng lâu dài và có ở dạnggeneric ở Hoa-kỳ cũng như ở Việt-nam, nên có thể xem là kháng sinh nêndùng hàng đầu cho bệnh viêm phổi mắc ở cộng đồng, nếu bệnh nhân chưadùng macrolide trong 3 tháng qua.Ds Lê-văn-Nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Macrolide Cải Thiện Điều Trị Viêm Phổi Nhiễm Khuẩn Ở Bệnh Nhân Cao Tuổi Macrolide Cải Thiện Điều Trị Viêm Phổi Nhiễm Khuẩn Ở Bệnh Nhân Cao Tuổi Theo một nghiên cứu đăng trên tập san Chest số tháng 2/07 dùngmacrolide để khởi sự điều trị bệnh viêm phổi nhiễm khuẩn mắc ở cộng đồnggiảm tử suất ở bệnh viện, tử vong trong vòng 30 ngày và nhập viện trở lạitrong vòng 30 ngày. Trong hướng dẫn điều trị bệnh viêm phổi mắc ở cộng đồng hiện nay,người ta khuyên nên dùng kháng sinh chống lại khuẩn không điển hình gâybệnh như Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae, thì một phântích mata của Mills và cộng sự, công bố tháng 5/05 trên tờ BMJ, đặt câu hỏivề thực hành này. tác giả duyệt lại 18 nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứngbệnh nhân viêm phổi và thấy không có khác biệt về tỷ số điều trị thất bại khidùng beta-lactam và kháng sinh chống vi khuẩn không điển hình. Trong khikháng sinh có hoạt tính với vi khuẩn không điển hình cho kết quả tốt hơnvới bệnh nhân viêm phổi bởi chủng Legionella, cả 2 lớp kháng sinh đều chokết quả tương tự với Chlamydia và Mycoplasma Pneumoniae. Nghiên cứu sau đây quan sát tập hợp lớn bệnh nhân để xem điều trịnội trú với kháng sinh có hoạt tính chống vi khuẩn không điển hình có cảithiện kết quả điều trị với bệnh nhân viêm phổi do nhiễm khuẩn. Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu của Medicare, là chương trình bảohiểm sức khỏe cho người cao tuổi tại Hoa-kỳ do nhà nước điều hành. * - Các nhà nghiên cứu đọc lại hồ sơ bệnh nhân xuất viện với chẩnđoán viêm phổi trong khoảng 1998 đến 2001. Tất cả bệnh nhân đều có kếtquả cấy máu dương tính trong vòng 36 giờ từ khi nhập viện, và tất cả đềudùng kháng sinh trong vòng 24 giờ khi đến bệnh viện. * - kết quả nghiên cứu chính là tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày và tỷlệ nhập viện trở lại liên quan đến sử dụng macrolide, fluoroquinolone haytetracycline so với kháng sinh quy ước. Tác giả quan sát kháng sinh dùngmột mình hay dùng chung với kháng sinh khác.Tác giả cũng theo d õi thờigian nằm bệnh viện và nơi xuất viện. Phân tích thống kê điều chỉnh với mứcđộ trầm trọng của bệnh viêm phổi và yếu tố dân số của bệnh nhân. * - 2209 trường hợp gồm trong phân tích nghiên cứu. Tuổi trung bình76.9 và khoảng ¼ bệnh nhân nhập viện từ viện điều dưỡng,22.4% vào trạibệnh săn sóc tích cực (ICU) trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện. * - Vi khuẩn thường gặp nhất trong mẫu cấy là Streptococcuspneumoniae, Staphylococcus aureus, chủng Streptococcus khác và E. coli.tất cả các loại khuẩn này chiếm khoảng 80% trường hợp. * - Kháng sinh thường dùng nhất một mình là levofloxacin,ceftriaxone và cefotaxime, trong khi kết hợp thường dùng nhất làazithromycin/ceftriaxone, ceftriaxone/levofloxacin vàceftriaxone/clarithromycin. * - Bệnh nhân nào không dùng kháng sinh che chở vi khuẩn khôngđiển hình thường hay cao tuổi hơn và viêm phổi trầm trọng hơn so với bệnhnhân có dùng kháng sinh che chở vi khuẩn không điển hình. * - Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày giữa nhóm có hay không dùngkháng sinh che chở vi khuẩn không điển hình là 16.9% và 22.2% theo thứtự, một sự khác biệt đáng kể. Tỷ lệ nhập viện trở lại theo thứ tự là 14% và15.6%. * - Kháng sinh che chở vi khuẩn không điển hình không chứng minhđược có tác dụng đáng kể về tử suất, thời gian nằm bệnh viện và nơi xuấtviện. * - Quan sát lớp kháng sinh dùng, chỉ macrolide có hiệu quả đáng kểgiảm tử suất ở bệnh viện so với nhóm không d ùng kháng sinh che chở vikhuẩn không điển hình, tỷ lệ khác biệt 0.59. Macrolide cũng cho kết quả tốthơn về tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày (Ty3 lệ khác biệt 0.61) và tỷ lệnhập viện trở lại trong vòng 30 ngày (tỷ lệ khác biệt 0.59). Tuy nhiên,tetracyclin và fluoroquinolone không có hiệu quả đáng kể về những kết quảnày. * - Có chiều hướng giảm tử suất trong vòng 30 ngày khi điều trị lâudài bằng macrolide, gợi ý đây là hiệu quả liều lượng-đáp ứng. Trong nhóm macrolide, azithromycin có tác dụng lâu dài và có ở dạnggeneric ở Hoa-kỳ cũng như ở Việt-nam, nên có thể xem là kháng sinh nêndùng hàng đầu cho bệnh viêm phổi mắc ở cộng đồng, nếu bệnh nhân chưadùng macrolide trong 3 tháng qua.Ds Lê-văn-Nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 101 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0