Danh mục

Mập Phì ở Trẻ Em

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.05 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mập Phì ở Trẻ EmTrường hợp bệnh lý J. H là bé gái VN sinh đủ tháng ở Hoa kỳ sau thai kỳ bình thường, cân nặng 8 LB, nuôi bằng sữa bình, lúc nhỏ không có bệnh gì đáng kể. Từ 6 tuổi, J. dần dần mập hơn các trẻ em khác, từ 10 tuổi hay bị chọc ghẹo vì mập nên không dám đi chung xe chở học sinh của trường, có kinh năm 12 tuổi, đường kinh không đều. Năm 14 tuổi đi tiểu nhiều, mẹ dẫn đến khám bệnh. Em có thái độ ứng xử bình...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mập Phì ở Trẻ Em Mập Phì ở Trẻ Em Trường hợp bệnh lý J. H là bé gái VN sinh đủ tháng ở Hoa kỳ sau thai kỳ bình thường, cânnặng 8 LB, nuôi bằng sữa bình, lúc nhỏ không có bệnh gì đáng kể. Từ 6 tuổi,J. dần dần mập hơn các trẻ em khác, từ 10 tuổi hay bị chọc ghẹo vì mập nênkhông dám đi chung xe chở học sinh của trường, có kinh năm 12 tuổi,đường kinh không đều. Năm 14 tuổi đi tiểu nhiều, mẹ dẫn đến khám bệnh.Em có thái độ ứng xử bình thường với tuổi. Mạch 91 áp huyết 106/67, T° 97° 6, cân nặng 241 Lb, cao 5’4”, chỉ sốBMI 40, BMI theo tuổi trên mức 95 phần trăm (95th) Da có ngấn đen (acanthosis nigricans) ở cổ và mặt gấp của khuỷu tay,đáy mắt bình thường. Nước tiểu có nhiều đường, không có đạm không có ketone. Đường trong máu 362mg/dL, chức năng thận bình thường ALT 34 (bình thường 6-19), TSH 1.02 (BT), Cholesterol 147, HDL-C 33, LDL-C 75, Triglycerides 195 Bệnh nhân được điều trị bằng Metformin 1000mg, 2 lần mỗi ngàynhưng chỉ uống một lần vì bị tiêu chẩy, không trở lại tái khám; khi gọi trởlại, đường 316, xử trí thêm Glipizide giảm liều Metformin, nhấn mạch vềchế độ ăn và tập luyện để giảm cân, mục tiêu giảm 1-4 Lb mỗi tháng Tái khám: đường trong máu 134mg/dL, A1C 7.7. Tiền căn gia đình: Ông nội và một bà cô chết vì tiểu đường; bố bị tiểuđường, chữa không đều đã bị giảm thị lực vì bệnh thị thần kinh; mẹ cao5’4”, nặng 199 LB BMI 34, em gái 13 tuổi cao 5’5”, nặng 160 LB, chỉ sốBMI 26.6, BMI theo tuổi ở mức 95 phần trăm. Nhận xét.- J.H bị mập bệnh có biến chứng tiểu đường lọai 2 do kháng insulin, hộichứng buồng trứng đa nang (Polycystic Ovary Syndrome) với acanthosisnigricans do tăng androgen, gan nhiễm mỡ với ALT cao. Tiểu đường lọai 2ở trẻ em Hoa kỳ ngày càng tăng và xuất độ có thể vượt qua tiểu đường lọai1. Điều trị mập và tiểu đường không đơn giản, nhất là ở tuổi vị thành niên dođó cần có sự hỗ trợ của gia đình. *Mập phì là tình trạng tăng thể trọng do tăng mô mỡ. Không có cáchđo trực tiếp mô mỡ, ta đo gián tiếp bằng cách tính chỉ số khối lượng cơ thểBMI (Body Mass Index). BMI bằng thể trọng (Kg) chia cho chiều cao (mét)bình phương. BMI ở người lớn không thay đổi, từ 18.5-24.9 là bình thường,từ 25-29.9 là dư cân trên 30 là mập, trên 40 là mập bệnh (morbide obesity).Các em dưới 2 tuổi được theo dõi bằng biểu đồ chiều cao-cân nặng. Chiềucao của trẻ em từ 2-20 tuổi thay đổi theo tuổi và giới tính vì dậy thì do đó tatính BMI theo tuổi và giới tính bằng cách so sánh BMI với một nhóm đượccoi là bình thường. Theo lý thuyết, trong 100 em có 5 em có BMI trên mức95 phần trăm (95th percentile), 10 em có BMI giữa 85-95, 5 em dưới 5 và 80em có BMI trong giới hạn bình thường. Trong thực tế ta tính BMI theo tuổivà giới tính dùng một biểu đồ đã tính sẵn. *Mập phì đã trở thành bệnh dịch ở Hoa kỳ. Cùng với sự kỹ nghệ hóa,tỉ lệ trẻ em mập ở các nước đang phát triển gia tăng. Ở Trung hoa tuy sốngười mập chưa nhiều nhưng tỉ lệ mập tăng nhanh hơn ở Hoa kỳ. Ở Việtnam đã có báo cáo về số trẻ em mập tăng ở thành thị trong khi ở nông thôncòn nhiều trẻ em bị suy dinh dưỡng. Ở Hoa kỳ số trẻ em từ 6-19 tuổi bị mậpđã tăng gấp 3 lần trong 4 thập kỷ vừa qua. Theo National Health andNutritional Examnation Survey, 20.6% trẻ em từ 2-6 tuổi, 30.3% trẻ em từ6-11 tuổi và 30.4% trẻ em từ 12-19 tuổi bị mập, 80% trong số này sẽ tiếp tụcmập khi lớn lên. *Mập phì là một tình trạng do nhiều nguyên nhân. Những bệnh nộitiết (nhược giáp, tăng họat động của nang thượng thận) hay di truyền (hộichứng Prader-Willi, Turner…) hiếm gặp, trong thực tế 90 % các trường hợpmập phì do thay đổi cách sinh họat, cụ thể là sự mất cân bằng giữa tiếp thuvà sử dụng năng lượng. Vì 3.500 calories tương ứng với 1 Lb thể trọng nênnếu ăn dư 100 calories mỗi ngày sẽ tăng 10 Lb trong một năm. Đời sống khikinh tế phát triển có nhiều tiện nghi khiến người ta ít dùng sức lực. Thựcphẩm dồi dào, các thức ăn tiền chế và thức ăn nhanh chứa nhiều chất béo vànăng lượng. Những người mập do nguyên nhân nội sinh (nội tiết, di truyền)thường lùn và chậm phát triển về tâm trí, ngược lại những người mập donguyên nhân ngọai sinh có tầm vóc cao và trí tuệ bình thường do đó chẩnđoán nguyên nhân dễ dàng, ít khi cần đến xét nghiệm đắt tiền. * Thăm khám trẻ em mập cần lưu ý tìm các hậu quả như rối lọan vềsự dung nạp đường và tiểu đường lọai 2, hội chứng biến dưỡng,hyperandrogenism với hội chứng buồng trứng đa nang, cao áp huyết, rốilọan lipides, gan nhiễm mỡ, sạn túi mật, ngưng thở khi ngủ, bệnh xươngkhớp, tăng áp suất nội sọ nguyên phát (peudotumor cerebri), và các bệnhtâm lý xã hội như trầm cảm, lo âu, thiếu tự tin… * Vì đa số trẻ em mập sẽ trở thành người lớn mập ảnh hưởng nặngnề đến sức khỏe và nền kinh tế nên cần phòng ngừa và giảm mập ở trẻ em.Muốn đạt hiệu quả cần có sự hợp tác của gia đình, ng ...

Tài liệu được xem nhiều: