Mô tả ống tiêu hóa và xác định thành phần thức ăn tự nhiên của cá mú chấm đen, epinephelus malabaricus tại vùng biển Nha Trang
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 468.92 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các đặc điểm của ống tiêu hóa và thức ăn của cá mú chấm đen đã được xác định thông qua quan sát và phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày của chúng từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Phổ thức ăn được xác lập bằng cách dùng chỉ số mức độ quan trọng tương đối (Index of Relative Importance - IRI) hoặc chỉ số thể tích cho phép xác định thứ bậc vật mồi theo địa điểm, thời gian thu mẫu và cỡ cá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả ống tiêu hóa và xác định thành phần thức ăn tự nhiên của cá mú chấm đen, epinephelus malabaricus tại vùng biển Nha Trang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MÔ TẢ ỐNG TIÊU HÓA VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN THỨC ĂN TỰ NHIÊN CỦA CÁ MÚ CHẤM ĐEN, Epinephelus malabaricus TẠI VÙNG BIỂN NHA TRANG CHARACTERISTICS OF THE INTESTINAL TRACT AND DIET COMPOSITION OF WILD MALABAR GROUPER, Epinephelus malabaricus FROM THE NHA TRANG BAY ThS. Lê Anh Tuấn Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt Các đặc điểm của ống tiêu hóa và thức ăn của cá mú chấm đen đã được xác định thông qua quan sát và phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày của chúng từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Phổ thức ăn được xác lập bằng cách dùng chỉ số mức độ quan trọng tương đối (Index of Relative Importance - IRI) hoặc chỉ số thể tích cho phép xác định thứ bậc vật mồi theo địa điểm, thời gian thu mẫu và cỡ cá. Những phổ thức ăn này cho thấy rằng cá mú chấm đen có chiều dài toàn thân 19,4 ± 2,42 cm và khối lượng 146,6 ± 64,7g có thành phần thức ăn tự nhiên chủ yếu là cá và giáp xác. Không có những sai khác có ý nghĩa về thành phần thức ăn của cá mú chấm đen theo vị trí cũng như theo thời gian. Giáp xác bao gồm cua ghẹ và tôm dường như chiếm ưu thế trong thành phần thức ăn của cá mú chấm đen cỡ nhỏ. Trong khi đó cá mú chấm đen có chiều dài toàn thân trên 20 cm có xu hướng ăn thức ăn là các loại cá. Từ khóa: ống tiêu hóa, thức ăn, cá mú chấm đen Abstract The characteristics of the intestinal tract and the diet of malabar grouper was determined by observation and analysis of their stomach content from June to July 2007. Diet spectra were established using an Index of Relative Importance (IRI) or a volume index enabling visualization of a prey hierarchy in relation to location, time and size class. These spectra show that malabar grouper with total length of 19,4 ± 2,42 cm and weight of 146,6 ± 64,7g have a diet based mainly on fish and crustaceans. There is no significant variation in malabar grouper diet by location and by time. The crustaceans including crab and shrimp seem to dominate the younger malabar grouper diet. Meanwhile groupers with the total length more than 20 cm tend to feed on fish. Keywords: intestinal tract, diet, malabar grouper 1. MỞ ĐẦU Phần lớn các loài cá thuộc họ cá mú (Serranidae) đều có giá trị cao trên thị trường cá tươi sống ở Singapore, Hồng Kông, Trung Quốc và Việt Nam. Giá của chúng dao động từ 140.000VNĐ/kg đối với cá mú loài Epinephelus coioides, E. malabaricus, E. bleekeri và E. merra và lên đến 840.000VNĐ/kg đối với cá mú chuột Cromileptes altivelis. Do giá cả cao và tiềm năng lợi nhuận lớn nên việc phát triển nuôi cá mú được quan tâm nhiều trên thế giới, nhất là ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương [2; 3; 7; 15; 19; 23; 26; 27]. Nuôi thương phẩm cá mú trên thế giới hiện nay hầu như lệ thuộc vào việc cho ăn bằng cá tươi. Cá trổng (Engraulis spp), cá trích (Clupea spp), cá lầm (Dussumieria spp), cá phèn (Upeneus spp) là những loại cá thường được sử dụng [6; 8; 24]. Ở Đài Loan và Nhật Bản, bên cạnh việc sử dụng cá tươi làm thức ăn, người ta còn bổ sung thức ăn tổng hợp trong nuôi thương phẩm cá mú cũng như các loài cá biển có giá trị kinh tế khác [5; 21]. Việc phát triển mạnh mẽ hơn nghề nuôi cá mú sẽ tạo ra một áp lực lớn hơn lên nguồn lợi thủy sản đánh bắt trừ khi có được thức ăn tổng hợp. Để góp phần vào việc nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và phát triển thức ăn tổng hợp, việc mô tả ống tiêu hóa và xác định thành phần thức ăn tự nhiên của cá mú chấm đen là 3 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 điều rất cần thiết và đó cũng chính là mục đích của nghiên cứu này. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đi tng nghiên cu Cá mú chấm đen thu từ những ngư dân đánh bắt tại khu vực Bãi Tiên và Bình Tân thuộc vùng biển Nha Trang từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Số lượng cá phân tích là 60 con với chiều dài toàn thân là TL = 19,4 ± 2,42 cm và khối lượng là W = 146,6 ± 64,7 g. 2.2. Phơng pháp nghiên cu Cá được giải phẫu để quan sát, mô tả ống tiêu hóa và sau đó dạ dày được thu để xác định thành phần thức ăn. Dạ dày được tách khỏi cơ thể cá bằng cách cắt phía trên cơ vòng tim (thực quản) và phía dưới cơ vòng môn vị (ruột). Các mẫu dạ dày được ghi nhãn, cho vào túi nylon, ướp đá và vận chuyển ngay về Trường Đại học Nha Trang. Các mẫu dạ dày được phân tích trong tình trạng còn tươi. Dạ dày được rạch theo chiều dọc và thức ăn bên trong được đổ ra trên một cái rây có cỡ mắt lưới 500 µm để rửa nhẹ và phân nhóm. Các mẫu thức ăn được thấm khô bằng giấy thấm trước khi đếm, xác định thể tích (bằng ống đong khắc độ 1 lít) và định loại đến đơn vị phân loại thấp nhất có thể. Chỉ số mức độ quan trọng tương đối (Index of Relative Importance - IRI) cho mọi vật mồi được tính toán theo công thức được Pinkas và cộng sự xác lập vào năm 1971 [18] và đã được nhiều nhà nghiên cứu khác áp dụng như Smith (1995) [22], Meyer và Franks (1996) [16], Franks và cộng sự (1996) [11] và Satoh và cộng sự (2004) [20]: IRI = (%N + %V) x %F Hình 1. Miệng cá mú chấm đen 4 Trường Đại học Nha Trang Trong đó: %N - phần trăm số lượng một loại thức ăn (vật mồi) nào đó với tổng số dạ dày chứa loại thức ăn đó; %V - phần trăm thể tích một loại thức ăn nào đó so với tổng thể tích thức ăn có trong các mẫu dạ dày chứa thức ăn; %F - phần trăm mẫu dạ dày chứa một loại thức ăn nào đó trên tổng số dạ dày chứa thức ăn. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sơ b mô t ng tiêu hóa c a cá mú ch m đen Ống tiêu hóa cá mú chấm đen được chia thành hai phần: phần trước gồm miệng, xoang miệng và hầu; phần sau là phần còn lại của ống tiêu hóa. Cá mú chấm đen có mõm dài, nhọn, chiều dài mõm bằng khoảng 1,5 lần đường kính mắt và hơn hai lần khoảng cách hai mắt. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Môi trên rộng nhưng mỏng, môi dưới dày. Đầu lưỡi nhỏ, dài hơi nhọn. Chúng có răng nhọn, mọc thành đai ở trên hai hàm, xương khẩu cái và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả ống tiêu hóa và xác định thành phần thức ăn tự nhiên của cá mú chấm đen, epinephelus malabaricus tại vùng biển Nha Trang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MÔ TẢ ỐNG TIÊU HÓA VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN THỨC ĂN TỰ NHIÊN CỦA CÁ MÚ CHẤM ĐEN, Epinephelus malabaricus TẠI VÙNG BIỂN NHA TRANG CHARACTERISTICS OF THE INTESTINAL TRACT AND DIET COMPOSITION OF WILD MALABAR GROUPER, Epinephelus malabaricus FROM THE NHA TRANG BAY ThS. Lê Anh Tuấn Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt Các đặc điểm của ống tiêu hóa và thức ăn của cá mú chấm đen đã được xác định thông qua quan sát và phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày của chúng từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Phổ thức ăn được xác lập bằng cách dùng chỉ số mức độ quan trọng tương đối (Index of Relative Importance - IRI) hoặc chỉ số thể tích cho phép xác định thứ bậc vật mồi theo địa điểm, thời gian thu mẫu và cỡ cá. Những phổ thức ăn này cho thấy rằng cá mú chấm đen có chiều dài toàn thân 19,4 ± 2,42 cm và khối lượng 146,6 ± 64,7g có thành phần thức ăn tự nhiên chủ yếu là cá và giáp xác. Không có những sai khác có ý nghĩa về thành phần thức ăn của cá mú chấm đen theo vị trí cũng như theo thời gian. Giáp xác bao gồm cua ghẹ và tôm dường như chiếm ưu thế trong thành phần thức ăn của cá mú chấm đen cỡ nhỏ. Trong khi đó cá mú chấm đen có chiều dài toàn thân trên 20 cm có xu hướng ăn thức ăn là các loại cá. Từ khóa: ống tiêu hóa, thức ăn, cá mú chấm đen Abstract The characteristics of the intestinal tract and the diet of malabar grouper was determined by observation and analysis of their stomach content from June to July 2007. Diet spectra were established using an Index of Relative Importance (IRI) or a volume index enabling visualization of a prey hierarchy in relation to location, time and size class. These spectra show that malabar grouper with total length of 19,4 ± 2,42 cm and weight of 146,6 ± 64,7g have a diet based mainly on fish and crustaceans. There is no significant variation in malabar grouper diet by location and by time. The crustaceans including crab and shrimp seem to dominate the younger malabar grouper diet. Meanwhile groupers with the total length more than 20 cm tend to feed on fish. Keywords: intestinal tract, diet, malabar grouper 1. MỞ ĐẦU Phần lớn các loài cá thuộc họ cá mú (Serranidae) đều có giá trị cao trên thị trường cá tươi sống ở Singapore, Hồng Kông, Trung Quốc và Việt Nam. Giá của chúng dao động từ 140.000VNĐ/kg đối với cá mú loài Epinephelus coioides, E. malabaricus, E. bleekeri và E. merra và lên đến 840.000VNĐ/kg đối với cá mú chuột Cromileptes altivelis. Do giá cả cao và tiềm năng lợi nhuận lớn nên việc phát triển nuôi cá mú được quan tâm nhiều trên thế giới, nhất là ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương [2; 3; 7; 15; 19; 23; 26; 27]. Nuôi thương phẩm cá mú trên thế giới hiện nay hầu như lệ thuộc vào việc cho ăn bằng cá tươi. Cá trổng (Engraulis spp), cá trích (Clupea spp), cá lầm (Dussumieria spp), cá phèn (Upeneus spp) là những loại cá thường được sử dụng [6; 8; 24]. Ở Đài Loan và Nhật Bản, bên cạnh việc sử dụng cá tươi làm thức ăn, người ta còn bổ sung thức ăn tổng hợp trong nuôi thương phẩm cá mú cũng như các loài cá biển có giá trị kinh tế khác [5; 21]. Việc phát triển mạnh mẽ hơn nghề nuôi cá mú sẽ tạo ra một áp lực lớn hơn lên nguồn lợi thủy sản đánh bắt trừ khi có được thức ăn tổng hợp. Để góp phần vào việc nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và phát triển thức ăn tổng hợp, việc mô tả ống tiêu hóa và xác định thành phần thức ăn tự nhiên của cá mú chấm đen là 3 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 điều rất cần thiết và đó cũng chính là mục đích của nghiên cứu này. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đi tng nghiên cu Cá mú chấm đen thu từ những ngư dân đánh bắt tại khu vực Bãi Tiên và Bình Tân thuộc vùng biển Nha Trang từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Số lượng cá phân tích là 60 con với chiều dài toàn thân là TL = 19,4 ± 2,42 cm và khối lượng là W = 146,6 ± 64,7 g. 2.2. Phơng pháp nghiên cu Cá được giải phẫu để quan sát, mô tả ống tiêu hóa và sau đó dạ dày được thu để xác định thành phần thức ăn. Dạ dày được tách khỏi cơ thể cá bằng cách cắt phía trên cơ vòng tim (thực quản) và phía dưới cơ vòng môn vị (ruột). Các mẫu dạ dày được ghi nhãn, cho vào túi nylon, ướp đá và vận chuyển ngay về Trường Đại học Nha Trang. Các mẫu dạ dày được phân tích trong tình trạng còn tươi. Dạ dày được rạch theo chiều dọc và thức ăn bên trong được đổ ra trên một cái rây có cỡ mắt lưới 500 µm để rửa nhẹ và phân nhóm. Các mẫu thức ăn được thấm khô bằng giấy thấm trước khi đếm, xác định thể tích (bằng ống đong khắc độ 1 lít) và định loại đến đơn vị phân loại thấp nhất có thể. Chỉ số mức độ quan trọng tương đối (Index of Relative Importance - IRI) cho mọi vật mồi được tính toán theo công thức được Pinkas và cộng sự xác lập vào năm 1971 [18] và đã được nhiều nhà nghiên cứu khác áp dụng như Smith (1995) [22], Meyer và Franks (1996) [16], Franks và cộng sự (1996) [11] và Satoh và cộng sự (2004) [20]: IRI = (%N + %V) x %F Hình 1. Miệng cá mú chấm đen 4 Trường Đại học Nha Trang Trong đó: %N - phần trăm số lượng một loại thức ăn (vật mồi) nào đó với tổng số dạ dày chứa loại thức ăn đó; %V - phần trăm thể tích một loại thức ăn nào đó so với tổng thể tích thức ăn có trong các mẫu dạ dày chứa thức ăn; %F - phần trăm mẫu dạ dày chứa một loại thức ăn nào đó trên tổng số dạ dày chứa thức ăn. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sơ b mô t ng tiêu hóa c a cá mú ch m đen Ống tiêu hóa cá mú chấm đen được chia thành hai phần: phần trước gồm miệng, xoang miệng và hầu; phần sau là phần còn lại của ống tiêu hóa. Cá mú chấm đen có mõm dài, nhọn, chiều dài mõm bằng khoảng 1,5 lần đường kính mắt và hơn hai lần khoảng cách hai mắt. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Môi trên rộng nhưng mỏng, môi dưới dày. Đầu lưỡi nhỏ, dài hơi nhọn. Chúng có răng nhọn, mọc thành đai ở trên hai hàm, xương khẩu cái và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô tả ống tiêu hóa của cá mú chấm đen Thành phần thức ăn của cá mú chấm đen Phổ thức ăn Chỉ số mức độ quan trọng tương đối Chỉ số thể tích Xác định thứ bậc vật mồiTài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu tính ăn và phổ thức ăn của cá sửu
7 trang 18 0 0 -
Đặc tính dinh dưỡng một số loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi
5 trang 18 0 0 -
26 trang 12 0 0
-
176 trang 11 0 0
-
Nghiên cứu tính ăn và phổ thức ăn cá bống cát
8 trang 5 0 0