MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỠ TRONG MÁU VÀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPTóm tắt Đặt vấn
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.18 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỠ TRONG MÁU VÀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPTóm tắt Đặt vấn đề: Tăng cholesterol máu là một trong những yếu tố quan trọng của nhiều bệnh lý tim mạch, đặc biệt là xơ vữa động mạch. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Đối tượng nghiên cứu: 240 người Việt Nam (nam và nữ). Bao gồm: 120 người không có tăng huyết áp và 120 người có tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: Xác định chỉ số cholesterol toàn phần, HDL – cholesterol, LDL – cholesterol, triglyceride và tình trạng béo phì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỠ TRONG MÁU VÀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPTóm tắt Đặt vấn M ỐI T ƯƠNG QUAN GI ỮA MỠ TRONG MÁU V À B ỆNH T ĂNG HUY ẾT ÁP Tóm tắt Đặt vấn đề: Tăng cholesterol máu là một trong những yếu tố quantrọng của nhiều bệnh lý tim mạch, đặc biệt là xơ vữa động mạch. Chính vìthế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Đối tượng nghiên cứu: 240 người Việt Nam (nam và nữ). Bao gồm:120 người không có tăng huyết áp và 120 người có tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: Xác định chỉ số cholesterol toàn phần,HDL – cholesterol, LDL – cholesterol, triglyceride và tình trạng béo phì củacơ thể. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS. Kết quả nghiên cứu: Rối loạn cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-Cgiữa nhóm đối chứng và nhóm bệnh tăng huyết áp có sự khác biệt. Có sựtương quan giữa tình trạng béo phì của cơ thể và bệnh tăng huyết áp. Abstract Introduction: Lipid metabolism disorder is one of the importantreason that cause cardiovascular disease, especially arteriosclerosis andhypertension. In the early stages of atherogenesis, oxidised low densitylipoprotein is an important pro-atherogenic molecule. It is produced by theenzyme lipoxygenase and taken up by macrophages . It is the non-receptor-mediated scavenger pathway to forming lipid-laden foam cells, which areimportant later in atherogenesis. We studied the influence ofhypercholesteroleamia on normal persons and in hypertensive patients . Study subject and method: 120 (male and female) Vietnamese (age40 - 80) normotensive and 120 (male and female) hypertensive, consulted atHo Chí Minh city Heart Institute from January 2005 to May 2006. They hada clinical examination and blood tests to measure total cholesterol, HDL-C,LDL-C, triglyceride. Results: Total cholesterol, HDL – cholesterol, LDL – cholesterolcontent disorder change in various digree of hypertension. Havingcorrelation in hypertension and overweigh ĐẶT VẤN ĐE Chuyển hóa lipid bị rối loạn đặc biệt là LDL-C (low – densitylipoprotein) bị oxi hóa lắng động dưới lớp tế bào nội mạc, bạch cầu đơnnhân ăn chúng tạo thành những tế bào bọt[1]. Sau đó những khía mỡ đượchình thành, những tế bào cơ nhẵn từ lớp trung mạc của thành mạch cũng bịnhiễm mỡ di chuyển về phía nội mô để hình thành mảng xơ vữa động mạch.Nếu mảng xơ vữa động mạch bị hoại tử được bao quanh bởi vỏ mỏng, lỏng lẽobị viêm gây nứt rách, tạo huyết khối đưa đến hội chứng THA và nhiều biếnchứng nguy hiểm khác[6]. Xuất phát từ những nhận định trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Mối tương quan giữa mỡ trong máu và bệnh tăng huyết áp”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, phân tích. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu 120 người lớn tuổi bình thường (40 – 80 tuổi) và 120 người lớn tuổicó tăng huyết áp (40 – 80 tuổi) đến khám tại Viện Tim TP Hồ Chí Minh từtháng 1 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tuổi: 40 – 80 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu, có THA và khôngTHA. Tiêu chuẩn loại trư Bệnh nhân có tình trạng lâm sàng nặng, đe doạ tử vong, viêm nhiễmcấp, chấn thương, phẫu thuật, bệnh lý ác tính và tâm thần Bệnh nhân không hợp tác làm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, đo cân nặng, chiềucao, làm xét nghiệm đo mỡ máu. Đánh giá kết qua Theo khoa Sinh hóa của Viện Tim, rối loạn lipid máu khi có 1 trong 4 chỉtiêu sau: hàm lượng CT > 5,2mmol/l; hàm lượng HDL-C < 0,9mmol/l; hàm lượngLDL-C > 4,0mmol/l; hàm lượng TG > 1,7mmol/l. Phân tích và xử lý số liệu Sử dụng phần mềm thống kê SPSS. 12. 0. for Window (StatisticalPackage for Social Science 12. 0 for Window) với các phép thử sau: So sánh các số trung bình: test student (test), sự khác biệt có ý nghĩathống kê khi p Hàm lượng lipid máu trung bình trong nhóm bình thường (ĐC)va THA Bảng 1: Hàm lượng CT, HDL-C, LDL-C và TG trung bình giữa ĐCvà THA: CT HDL- LDL- TG trung C trung C trung trung bình bình ± SD bình ± SD bình ± SD ± SD (KTC (KTC (KTC (KTC 95%) 95%) 95%) 95%) (mmol/l) (mmol/l) (mmol/l) (mmol/l) ĐC 4,95 1,07 2,99 1,89 ± 0,9 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,6 (4,8 (1,0 – (2,8 – ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỠ TRONG MÁU VÀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPTóm tắt Đặt vấn M ỐI T ƯƠNG QUAN GI ỮA MỠ TRONG MÁU V À B ỆNH T ĂNG HUY ẾT ÁP Tóm tắt Đặt vấn đề: Tăng cholesterol máu là một trong những yếu tố quantrọng của nhiều bệnh lý tim mạch, đặc biệt là xơ vữa động mạch. Chính vìthế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Đối tượng nghiên cứu: 240 người Việt Nam (nam và nữ). Bao gồm:120 người không có tăng huyết áp và 120 người có tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: Xác định chỉ số cholesterol toàn phần,HDL – cholesterol, LDL – cholesterol, triglyceride và tình trạng béo phì củacơ thể. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS. Kết quả nghiên cứu: Rối loạn cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-Cgiữa nhóm đối chứng và nhóm bệnh tăng huyết áp có sự khác biệt. Có sựtương quan giữa tình trạng béo phì của cơ thể và bệnh tăng huyết áp. Abstract Introduction: Lipid metabolism disorder is one of the importantreason that cause cardiovascular disease, especially arteriosclerosis andhypertension. In the early stages of atherogenesis, oxidised low densitylipoprotein is an important pro-atherogenic molecule. It is produced by theenzyme lipoxygenase and taken up by macrophages . It is the non-receptor-mediated scavenger pathway to forming lipid-laden foam cells, which areimportant later in atherogenesis. We studied the influence ofhypercholesteroleamia on normal persons and in hypertensive patients . Study subject and method: 120 (male and female) Vietnamese (age40 - 80) normotensive and 120 (male and female) hypertensive, consulted atHo Chí Minh city Heart Institute from January 2005 to May 2006. They hada clinical examination and blood tests to measure total cholesterol, HDL-C,LDL-C, triglyceride. Results: Total cholesterol, HDL – cholesterol, LDL – cholesterolcontent disorder change in various digree of hypertension. Havingcorrelation in hypertension and overweigh ĐẶT VẤN ĐE Chuyển hóa lipid bị rối loạn đặc biệt là LDL-C (low – densitylipoprotein) bị oxi hóa lắng động dưới lớp tế bào nội mạc, bạch cầu đơnnhân ăn chúng tạo thành những tế bào bọt[1]. Sau đó những khía mỡ đượchình thành, những tế bào cơ nhẵn từ lớp trung mạc của thành mạch cũng bịnhiễm mỡ di chuyển về phía nội mô để hình thành mảng xơ vữa động mạch.Nếu mảng xơ vữa động mạch bị hoại tử được bao quanh bởi vỏ mỏng, lỏng lẽobị viêm gây nứt rách, tạo huyết khối đưa đến hội chứng THA và nhiều biếnchứng nguy hiểm khác[6]. Xuất phát từ những nhận định trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Mối tương quan giữa mỡ trong máu và bệnh tăng huyết áp”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, phân tích. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu 120 người lớn tuổi bình thường (40 – 80 tuổi) và 120 người lớn tuổicó tăng huyết áp (40 – 80 tuổi) đến khám tại Viện Tim TP Hồ Chí Minh từtháng 1 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tuổi: 40 – 80 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu, có THA và khôngTHA. Tiêu chuẩn loại trư Bệnh nhân có tình trạng lâm sàng nặng, đe doạ tử vong, viêm nhiễmcấp, chấn thương, phẫu thuật, bệnh lý ác tính và tâm thần Bệnh nhân không hợp tác làm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, đo cân nặng, chiềucao, làm xét nghiệm đo mỡ máu. Đánh giá kết qua Theo khoa Sinh hóa của Viện Tim, rối loạn lipid máu khi có 1 trong 4 chỉtiêu sau: hàm lượng CT > 5,2mmol/l; hàm lượng HDL-C < 0,9mmol/l; hàm lượngLDL-C > 4,0mmol/l; hàm lượng TG > 1,7mmol/l. Phân tích và xử lý số liệu Sử dụng phần mềm thống kê SPSS. 12. 0. for Window (StatisticalPackage for Social Science 12. 0 for Window) với các phép thử sau: So sánh các số trung bình: test student (test), sự khác biệt có ý nghĩathống kê khi p Hàm lượng lipid máu trung bình trong nhóm bình thường (ĐC)va THA Bảng 1: Hàm lượng CT, HDL-C, LDL-C và TG trung bình giữa ĐCvà THA: CT HDL- LDL- TG trung C trung C trung trung bình bình ± SD bình ± SD bình ± SD ± SD (KTC (KTC (KTC (KTC 95%) 95%) 95%) 95%) (mmol/l) (mmol/l) (mmol/l) (mmol/l) ĐC 4,95 1,07 2,99 1,89 ± 0,9 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,6 (4,8 (1,0 – (2,8 – ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0