Danh mục

MỘT HAY HAI EO NHĨ TRONG TAI GIỮA

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 155.14 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: giới thiệu hình ảnh eo nhĩ và lợi ích của việc đánh giá eo nhĩ trước và trong lúc mổ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca. Kết quả: hình ảnh eo nhĩ bình thường, dải niêm mạc xung quanh eo nhĩ và dịch viêm xung quanh eo nhĩ. Kết luận: tai giữa chỉ có một eo nhĩ, đánh giá eo nhĩ trước và trong khi mổ giúp hạn chế khoan vào hang chũm và thượng nhĩ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT HAY HAI EO NHĨ TRONG TAI GIỮA MỘT HAY HAI EO NHĨ TRONG TAI GIỮA TÓM TẮT Mục tiêu: giới thiệu hình ảnh eo nhĩ và lợi ích của việc đánh giá eo nhĩtrước và trong lúc mổ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca. Kết quả: hình ảnh eo nhĩ bình thường, dải niêm mạc xung quanh eo nhĩvà dịch viêm xung quanh eo nhĩ. Kết luận: tai giữa chỉ có một eo nhĩ, đánh giá eo nhĩ trước và trong khi mổgiúp hạn chế khoan vào hang chũm và thượng nhĩ. Từ khoá: Eo nhĩ, Thượng nhĩ Summary Objective: To introduce the pictures of the tympanic isthmus and thebenefit of evaluating the tympanic isthmus at pre and in-operating time. Study design: descriptive study as case series. Results: the picture of the normal tympanic isthmus, the pictures ofmucosal folds of exudate fluid around the tympanic isthmus. Conclusion: there is one tympanic isthmus in the middle ear, evaluating thetympanic isthmus at pre and in-operating time will decrease the rate ofantrumtomy procedure. Key words: Tympanic isthmus, The Attic. ĐẶT VẤN ĐỀ Eo nhĩ (tympanic isthmus) mặc dù là một vùng hẹp bất thường giữa trungnhĩ và thượng nhĩ nhưng lại là con đường thông khí chính giữa thượng nhĩ vàtrung nhĩ. Thuật ngữ này ra đời từ cuối thế kỷ 194, tại thời điểm này sự thông khívà dẫn lưu của toàn bộ thượng nhĩ đã được hiểu rõ. Toàn bộ thượng nhĩ trừkhoang Prussack và hệ thống tế bào chũm được dẫn lưu qua eo nhĩ, khoangPrussack được thông khí qua túi sau. Năm 1964 sau khi tham khảo những nghi êncứu trên phôi thai học của Hammar Proctor6 đề nghị chia eo nhĩ làm hai,“eo nhĩtrước” và “eo nhĩ sau”. Eo nhĩ trước từ cân cơ căng màng nhĩ đến cành trước củaxương bàn đạp, eo nhĩ sau nằm giữa thân x ương đe và mỏm tháp và cân cơ bànđạp. Proctor đã vẽ rất nhiều nếp niêm mạc có nguồn gốc từ bào thai làm tắc nghẽneo nhĩ đặc biệt eo sau. Dựa trên những kết quả vi phẫu tích, Aimi1 vàPalva4,5 phảnđối việc chia eo nhĩ làm hai phần, mà xem eo nhĩ như một đưn vị thống nhất,giống như các nhà tai học thế kỷ 19 đã làm. Việc eo nhĩ bị hẹp là do các màng cónguồn gốc từ những đợt viêm tai giữa từ nhỏ chứ không phải các màng có nguồngốc bào thai như Proctor lầm tưởng. Tuy vậy sai lầm này vẫn lập đi lập lại trongcác bài viết về tai giữa trong các sách giáo khoa từ 19772 đến 19917 và thậm chínăm 2005 trong bài viêm tai giữa trong cuốn sách giáo khoa do Cumming3 chủbiên vẫn còn khái niệm hai eo nhĩ rất dễ tắc nghẽn. Do vậy chũng tôi thực hiện đềtài này để giới thiệu hình ảnh eo nhĩ nhằm giúp các BS TMH hiểu thêm về giảiphẫu trong tai giữa và lợi ích của việc đánh giá eo nhĩ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Tất cả các hình ảnh eo nhĩ của các bệnh nhân mổ tai giữa vì bất kỳ lý do gìtại BV ND Gia Định và BV Đại học Y Dược (cơ sở 1 và 2 ) từ tháng 01/1999 đếntháng 01/2006. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Niêm mạc tai giữa bình thường (hồng, mỏng và trơn láng) hoặc dầy. - Xương con liên tục, không có mô hạt viêm xung quanh khớp đe đạp. - Eo nhĩ nhìn rõ từ thượng nhĩ và trung nhĩ. Dữ kiện nghiên cứu Hình ảnh eo nhĩ và các cấu trúc liên quan. KẾT QUẢ Qua hơn 400 ca phẫu thuật tai giữa chúng tôi thu được 41 cặp hình ảnh eonhĩ (nhìn từ trên xuống và từ dưới lên) Hình ảnh eo nhĩ bình thường Hình 1: Eo nhĩ bình thường nhìn từ dưới lên (trung nhĩ) và từ trên xuống (thượng nhĩ) Dải xơ tại eo nhĩHình 2: Dải xơ tại eo nhĩDịch viêm tại eo nhĩ Hình 3: Eo nhĩ trước và sau hút dịch viêm BÀN LUẬN Nhờ ONS góc nên chúng tôi nhìn eo nhĩ (EN) và các cấu trúc liên quan rấtrõ thậm chí có thể quan sát luôn cả ống thông hang và một phần hang chũm nếunhư hệ thống tế bào khí trong xương chũm phát triển mà không cần mở góc sautrên hay khoan mở vào hang chũm. Chúng tôi thấy EN thực sự l à một và chỉ một 1 4,5khe trống rộng và ổn định tương tự như cách mô tả của Aimi , chứ và Palvakhông có hai EN như Proctor đã mô tả6. Ngoài ra các nếp niêm mạc xung quanhEN hiện diện rất ít. Điều này càng khẳng định nguồn gốc viêm nhiễm của nhữngmàng này, khác với cách giải thích phôi thai học của Proctor6. Như vậy có thểkhẳng định trong tai giữa chỉ có một EN. Qua EN chúng ta có thể thấy rõ tìnhtrạng bệnh lý ở thương nhĩ và một phần hang chũm. Đây là một lợi ích cực kỳ tolớn giúp chúng ta hạn chế việc khoan vào hang chũm và thượng nhĩ để đánh giá sựthông thương giữa thượng nhĩ và trung nhĩ. Vì để đánh giá sự thông thương nàychúng ta dựa vào CT hoặc đo thể tích tai giữa. Xét nghiệm đầu qúa tốn kém trongkhi xé ...

Tài liệu được xem nhiều: