MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SUYỄN DẠNG KHÓ THỞ
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.91 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu : Mô tả một số đặc điểm của Hen dạng khó thở Phương pháp : Mô tả cắt ngang Kết quả: Trong số 72 bệnh nhân đến khám tại Phòng khám Hô hấp Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM với triệu chứng khó thở kéo dài, 38 bệnh nhân được chẩn đoán hen suyễn dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán của Chiến lược Toàn cầu về Xử trí Suyễn của Tổ chức Y tế Thế giới và Viện Tim phổi huyết học Hoa Kỳ (GINA). Các bệnh nhân được chụp X quang phổi, hỏi bênh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SUYỄN DẠNG KHÓ THỞ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SUYỄN DẠNG KHÓ THỞ TÓM TẮT Mục tiêu : Mô tả một số đặc điểm của Hen dạng khó thở Phương pháp : Mô tả cắt ngang Kết quả: Trong số 72 bệnh nhân đến khám tại Phòng khám Hô hấp Bệnhviện Đại học Y dược TP HCM với triệu chứng khó thở kéo dài, 38 bệnh nhânđược chẩn đoán hen suyễn dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán của Chiến lược Toàn cầuvề Xử trí Suyễn của Tổ chức Y tế Thế giới và Viện Tim phổi huyết học Hoa Kỳ(GINA). Các bệnh nhân được chụp X quang phổi, hỏi bênh sử, khám lâm sàng,làm hô hấp ký có thử thuốc và điều trị theo bậc suyễn tương ứng. Kết luận : Sau 6 tháng điều trị, triệu chứng khó thở không còn, chức nănghô hấp được cải thiện về mức bình thường cho phép khẳng định chẩn đoán suyễndạng khó thở. Đây là một dạng suyễn chưa được ghi nhận trong y văn cần đượcnghiên cứu sâu hơn và qui mô lớn hơn nữa. ABSTRACT Objective : Decrible some features of Dyspea variant asthma Method: prospective, descriptive study. Results: 72 patients who presented chronic dyspnea have come for medicalvisit at the respiratory care unit of the University Hospital at Hochiminh city. 38 ofthem were diagnosed as asthma, the diagnostic criteria were ahered to by theGlobal Initiative for Asthma of WHO and NHBLI (GINA). All patients havepassed one unique diagnostic processus : Chest X ray, medical history taking,physical examination, lung function testing and a severity – based Asthmatherapy. Conclusion: After 6 months therapeutic course, the dyspnea disappeared,and the lung function returned to normal level. The facts allowed to confirmdiagnosis of dyspnea – variant Asthma. Such type of Asthma has not ever beenmentioned in medical literature. Further research on larger number of patients wassuggested Conclusions: Levels of serum hs-CRP in healthy people were 1.87 ± 1.18(mg/L) (0.4-6.1mg/l). Mở đầu Theo chiến lược toàn cầu xử lý hen suyễn (GINA)(6). Hen suyễn là tìnhtrạng viêm mạn tính đường dẫn khí trong đó có vai trò của nhiều tế bào và yếu tốtế bào. Hiện tượng viêm mạn tính này thường đi kèm với tình trạng tăng đáp ứngvới chất kích thích của đường dẫn khí gây ra các cơn ho, khò khè, khó thở, vànặng ngực, đặc biệt về đêm hoặc sáng sớm. Các cơn này thường đi kèm với tìnhtrạng tắc nghẽn luồng khí thở, với mức độ thay đổi thường hồi phục tự nhiên hoặcsau điều trị.” Các triệu chứng chính là ho, khò khè và khó thở, có thể kèm theo nặngngực, trong đó triệu chứng khò khè là triệu chứng quan trọng nhất. Có tác giả còncho rằng đây là triệu chứng bắt buộc (sine qua non) để chẩn đoán hen suyễn (5). Tuy nhiên có những dạng hen suyễn không có đủ ba triệu chứng trên, kể cảkhò khè. Y văn đã ghi nhận suyễn dạng ho(7) trong đó bệnh nhân chỉ có triệuchứng ho hoặc triệu chứng ho là chính. Tại Việt Nam Lê Thị Thu Hương cónghiên cứu về suyễn dạng ho(4). Trong quá trình điều trị bệnh nhân hen suyễnngoại trú tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh từ năm 2000 đếnnay,chúng tôi còn ghi nhận một dạng hen không điển hình khác – hen dạng khóthở. Trong dạng này bệnh nhân chỉ có triệu chứng khó thở, có thể kèm theo nặngngực. Vì không có ho, khò khè nên chẩn đoán hen suyễn ít khi được bệnh nhân, kểcả nhân viên y tế nghĩ đến. Theo sự hiểu biết của chúng tôi, y văn cũng ch ưa có tàiliệu đề cập đến hen dạng khó thở này. Vì vậy chúng tôi tiến hành tổng kết một sốtrường hợp suyễn dạng khó thở được xác định tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp Dựa trên hồ sơ bệnh nhân đến phòng khám Đại Học Y Dược từ năm 2000đến tháng 12-2006, chúng tôi lựa ra được 74 hồ sơ được BS chẩn đoán suyễn dạngkhó thở. Bệnh nhân được chụp phim phổi, làm hô hấp ký có thử thuốc, hỏi bệnh sử,khám lâm sàng, điều trị và theo dõi. Việc theo dõi được tiến hành sau hai tuần, bốn tuần và mỗi ba tháng vớiviệc khám lâm sàng, hô hấp ký và điều chỉnh liều thuốc theo sự đáp ứng của bệnhnhân. Việc xử trí được tiến hành theo hướng dẫn GINA(7). Hô hấp ký được thực hiệntheo tiêu chuẩn của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ(1) và sau này là của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳkết hợp với Hội Hô hấp Châu Au(6). Mức độ khó thở được đánh giá theo năm bậc Hội Đồng nghiên Cứu YKhoa Anh Quốc(8). Các số liệu được nhập liệu và xử lý thống kê theo chương trình Kết quả 74 hồ sơ có ghi nhận chẩn đoán ban đầu là hen dạng khó thở, chúng tôi loạibỏ 38 hồ sơ do bệnh nhân đến khám bệnh hai hoặc ba lần rồi bỏ hoặc không tuânthủ điều trị như : không tái khám đúng theo ngày hẹn, dùng thuốc theo toa cũ, khôngdùng thuốc ngừa cơn mỗi ngày, quên xịt thuốc, hết thuốc không biết, lẫn lộn giữathuốc ngừa cơn và thuốc cắt cơn, mua thuốc không đúng hàm lượng hoặc thuốc hếthạn sử dụng, tự bỏ thuốc Một số đặc điểm cơ bản của dân số nghi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SUYỄN DẠNG KHÓ THỞ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SUYỄN DẠNG KHÓ THỞ TÓM TẮT Mục tiêu : Mô tả một số đặc điểm của Hen dạng khó thở Phương pháp : Mô tả cắt ngang Kết quả: Trong số 72 bệnh nhân đến khám tại Phòng khám Hô hấp Bệnhviện Đại học Y dược TP HCM với triệu chứng khó thở kéo dài, 38 bệnh nhânđược chẩn đoán hen suyễn dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán của Chiến lược Toàn cầuvề Xử trí Suyễn của Tổ chức Y tế Thế giới và Viện Tim phổi huyết học Hoa Kỳ(GINA). Các bệnh nhân được chụp X quang phổi, hỏi bênh sử, khám lâm sàng,làm hô hấp ký có thử thuốc và điều trị theo bậc suyễn tương ứng. Kết luận : Sau 6 tháng điều trị, triệu chứng khó thở không còn, chức nănghô hấp được cải thiện về mức bình thường cho phép khẳng định chẩn đoán suyễndạng khó thở. Đây là một dạng suyễn chưa được ghi nhận trong y văn cần đượcnghiên cứu sâu hơn và qui mô lớn hơn nữa. ABSTRACT Objective : Decrible some features of Dyspea variant asthma Method: prospective, descriptive study. Results: 72 patients who presented chronic dyspnea have come for medicalvisit at the respiratory care unit of the University Hospital at Hochiminh city. 38 ofthem were diagnosed as asthma, the diagnostic criteria were ahered to by theGlobal Initiative for Asthma of WHO and NHBLI (GINA). All patients havepassed one unique diagnostic processus : Chest X ray, medical history taking,physical examination, lung function testing and a severity – based Asthmatherapy. Conclusion: After 6 months therapeutic course, the dyspnea disappeared,and the lung function returned to normal level. The facts allowed to confirmdiagnosis of dyspnea – variant Asthma. Such type of Asthma has not ever beenmentioned in medical literature. Further research on larger number of patients wassuggested Conclusions: Levels of serum hs-CRP in healthy people were 1.87 ± 1.18(mg/L) (0.4-6.1mg/l). Mở đầu Theo chiến lược toàn cầu xử lý hen suyễn (GINA)(6). Hen suyễn là tìnhtrạng viêm mạn tính đường dẫn khí trong đó có vai trò của nhiều tế bào và yếu tốtế bào. Hiện tượng viêm mạn tính này thường đi kèm với tình trạng tăng đáp ứngvới chất kích thích của đường dẫn khí gây ra các cơn ho, khò khè, khó thở, vànặng ngực, đặc biệt về đêm hoặc sáng sớm. Các cơn này thường đi kèm với tìnhtrạng tắc nghẽn luồng khí thở, với mức độ thay đổi thường hồi phục tự nhiên hoặcsau điều trị.” Các triệu chứng chính là ho, khò khè và khó thở, có thể kèm theo nặngngực, trong đó triệu chứng khò khè là triệu chứng quan trọng nhất. Có tác giả còncho rằng đây là triệu chứng bắt buộc (sine qua non) để chẩn đoán hen suyễn (5). Tuy nhiên có những dạng hen suyễn không có đủ ba triệu chứng trên, kể cảkhò khè. Y văn đã ghi nhận suyễn dạng ho(7) trong đó bệnh nhân chỉ có triệuchứng ho hoặc triệu chứng ho là chính. Tại Việt Nam Lê Thị Thu Hương cónghiên cứu về suyễn dạng ho(4). Trong quá trình điều trị bệnh nhân hen suyễnngoại trú tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh từ năm 2000 đếnnay,chúng tôi còn ghi nhận một dạng hen không điển hình khác – hen dạng khóthở. Trong dạng này bệnh nhân chỉ có triệu chứng khó thở, có thể kèm theo nặngngực. Vì không có ho, khò khè nên chẩn đoán hen suyễn ít khi được bệnh nhân, kểcả nhân viên y tế nghĩ đến. Theo sự hiểu biết của chúng tôi, y văn cũng ch ưa có tàiliệu đề cập đến hen dạng khó thở này. Vì vậy chúng tôi tiến hành tổng kết một sốtrường hợp suyễn dạng khó thở được xác định tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp Dựa trên hồ sơ bệnh nhân đến phòng khám Đại Học Y Dược từ năm 2000đến tháng 12-2006, chúng tôi lựa ra được 74 hồ sơ được BS chẩn đoán suyễn dạngkhó thở. Bệnh nhân được chụp phim phổi, làm hô hấp ký có thử thuốc, hỏi bệnh sử,khám lâm sàng, điều trị và theo dõi. Việc theo dõi được tiến hành sau hai tuần, bốn tuần và mỗi ba tháng vớiviệc khám lâm sàng, hô hấp ký và điều chỉnh liều thuốc theo sự đáp ứng của bệnhnhân. Việc xử trí được tiến hành theo hướng dẫn GINA(7). Hô hấp ký được thực hiệntheo tiêu chuẩn của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ(1) và sau này là của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳkết hợp với Hội Hô hấp Châu Au(6). Mức độ khó thở được đánh giá theo năm bậc Hội Đồng nghiên Cứu YKhoa Anh Quốc(8). Các số liệu được nhập liệu và xử lý thống kê theo chương trình Kết quả 74 hồ sơ có ghi nhận chẩn đoán ban đầu là hen dạng khó thở, chúng tôi loạibỏ 38 hồ sơ do bệnh nhân đến khám bệnh hai hoặc ba lần rồi bỏ hoặc không tuânthủ điều trị như : không tái khám đúng theo ngày hẹn, dùng thuốc theo toa cũ, khôngdùng thuốc ngừa cơn mỗi ngày, quên xịt thuốc, hết thuốc không biết, lẫn lộn giữathuốc ngừa cơn và thuốc cắt cơn, mua thuốc không đúng hàm lượng hoặc thuốc hếthạn sử dụng, tự bỏ thuốc Một số đặc điểm cơ bản của dân số nghi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 222 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 189 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 110 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0