Danh mục

Một Trường hợp Viêm Chỉ Nang Đại tràng Xuất huyết

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 112.61 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trường hợp bệnh lý - Bà M. 67 tuổi có tiền căn cao áp huyết, đã được cắt ruột thừa, lúc 3 giờ sáng, trong khi đang làm ca đêm bỗng cảm thấy ớn lạnh, sốt nhẹ, sau đó đau vùng bụng dưới, đau liên tục, không có hướng lan. Cơn đau mỗi lúc một tăng khiến bà phải bỏ việc về nhà. Về đến nhà bà nôn ra nước không có máu, sau đó đi cầu 5-6 lần trong buổi sáng, lúc đầu có một chút phần lỏng lẫn với chất nhầy sau đó chỉ có máu đỏ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một Trường hợp Viêm Chỉ Nang Đại tràng Xuất huyết Một Trường hợp Viêm Chỉ Nang Đại tràng Xuất huyết Trường hợp bệnh lý - Bà M. 67 tuổi có tiền căn cao áp huyết, đã được cắt ruột thừa, lúc 3giờ sáng, trong khi đang làm ca đêm bỗng cảm thấy ớn lạnh, sốt nhẹ, sau đóđau vùng bụng dưới, đau liên tục, không có hướng lan. Cơn đau mỗi lúc mộttăng khiến bà phải bỏ việc về nhà. Về đến nhà bà nôn ra nước không cómáu, sau đó đi cầu 5-6 lần trong buổi sáng, lúc đầu có một chút phần lỏnglẫn với chất nhầy sau đó chỉ có máu đỏ. Bà đến cấp cứu, đau bụng 10/10 so vớ i một cơn đau đẻ, Nhiệt độ 37.2,M 92, AH 119/63, không hạ huyết áp tư thế, bụng mềm, tiếng ruột họatđộng, ấn rất đau vùng hạ vị, không sờ thấy u bướu. Bà được truyền dịch đẳng trương 1000ml trong một giờ tiếp tục với125ml/giờ, xét nghiệm khẩn, phân loại máu; quang tuyến bụng không có dấutắc ruột, không có liềm hơi dưới cơ hoành. Bà được tiêm TM Morphine 4mg mỗi 4-6 giờ, zofran 4 mg mỗi 4-6 giờ, chuyển khoa săn sóc bán tích cực.Xét nghiệm cho thấy Bạch cầu 9.800, đa nhân trung tính 88%, Huyết sắc tố13 g/dl, Hct 40.6%, tiểu cầu 229.000, PT INR, PTT bình thường, Na 135 K3.2 Cl 97, CO3H 27, BUN 17 Cr 0.7 đường 133, Amylase 79 Lipase 33,nước tiểu có vết protein. Vấn đề: Đau bụng cấp tính, xuất huyết tiêu hóa thấp ở người có tiềncăn cao áp huyết. Cảm nghĩ: Ung thư đại tràng? Viêm loét đại tràng? Bệnh Crohn đạitràng? Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ? Viêm đại tràng giả mạc do C.difficle? Viêm chỉ nang đại tràng? Diễn tiến - CT bụng với chất cản quang cho thấy đại tràng xuống có thành rấtdầy, bắt đầu từ góc lách xuống đến đại tràng sigma, có phản ứng viêm rõ rệtchung quanh đại tràng và mô mỡ của màng bụng, có rất nhiều chỉ nang ở nơitiếp giáp giữa đại tràng xuống và đại tràng sigma, có một ít dịch khu trútrong hố chậu trái và một ít dịch tự do trong ổ bụng. Chẩn đoán: Viêm chỉ nang đại tràng và xuất huyết tiêu hóa thấp. Điều trị: Bệnh nhân được cho ăn đồ ăn lỏng, truyền dịch bán đẳngtrương 125 ml/giờ, bù kali, tiêm TM Metronidazole 500 mg mỗi 8 giờ,Ciprofloxacin 400 mg mỗi 12 giờ. Ngày thứ 2 sau nhập viện không sốt, bớtđau, không đi cầu, BC 8.900, HST 11 g/dl, Hct 35.3. Ngày thứ 3 ra viện, tiếptục uống metronidazole 500 mg mỗi ngày 3 lần, cirpo 500 mg mỗi ngày 2lần cho đủ 10 ngày, ăn đồ ăn có nhiều chất xơ, tái khám bác sĩ gia đình sau 1tuần, và bác sĩ tiêu hóa sau 6 tuần để soi đại tràng ngoại trú. Bàn luận - Trường hợp này cho ta dịp bàn về chỉ nang đại tràng và biến chứng. 1.- Chỉ nang đại tràng (diverticulum) là túi phình từ chỗ yếu của thànhruột già tại nơi động mạch thẳng (vasa recta) đi vào thành ruột. Chỉ nang làmột thoát vị giả vì thành của nó chỉ gồm niêm mạc và mô dưới niêm mạc màkhông có cơ trơn. Động mạch thẳng lót đáy của chỉ nang và ngăn cách vớilòng ruột bằng lớp màng mỏng. Bệnh được coi là hậu quả của nền văn minhTây phương do ăn ít chất xơ, ít vận động, và mập phì. Tỉ lệ lưu hành củabệnh cao ở các nước phương tây với chỉ nang ở đại tràng trái. Bệnh tăngtheo tuổi, từ 5% lúc 40 tuổi lên 30% lúc 60 tuổi, 65% lúc 80 tuổi, xuất độtăng trong những năm gần đây, tăng nhiều ở người trẻ. Ở Á và Phi châu chỉnang lại hay xảy ra ở đại tràng phải, tỉ lệ lưu hành của bệnh thấp hơn nhưngxuất độ cũng đang tăng. Chỉ nang đại tràng thường không gây triệu chứng,phần nhiều được phát hiện tình cờ do soi ruột già. Một số người có thể đaubụng không chuyên biệt, đau sau khi ăn, đầy hơi, đai tiện không đều đặn, táobón, thường được quy cho hội chứng ruột kích động. 2.- Viêm chỉ nang (diverticulitis) do lỗ thủng nhỏ li ti hay lớn hơn ởthành chỉ nang vì áp lực trong lòng ruột tăng hay vì chất bã đóng cục gâyphản ứng viêm và hoại tử khu trú. Phản ứng viêm thường nhẹ, lỗ thủng đượcmô mỡ quanh ruột và màng ruột bọc lại tạo thành một áp xe nhỏ. Áp xe cóthể dò vào một bộ phận kế cận gây lỗ dò hay đổ vào ổ bụng gây viêm phúcmạc. Triệu chứng thay đổi tùy theo mức độ của phản ứng viêm. Người Tâyphương thường đau hố chậu trái, ngược lại người Á châu thường đau hốchậu phải khiến nghĩ đến viêm ruột thừa. Nhiều người đã có triệu chứngtương tự từ trước. Một số người có thể sốt nhẹ, buồn nôn, nôn mửa; thămkhám thấy đau vùng hố chậu, bạch cầu tăng nhẹ, nước tiểu có thể có nhiềubạch cầu do phản ứng viêm kế cận, nếu có nhiễm trùng là do dò bàng quang-đại tràng. Viêm đại tràng thường xảy ra ở đại tràng sigma do sa niêm mạc, ứđọng phân hoặc thiếu máu cục bộ. CT ổ bụng là một phương tiện chẩn đoántốt trong viêm chỉ nang, có độ nhậy 93-97% và độ chuyện biệt 100% 3.- Xuất huyết chỉ nang vì tổn thương của mạch máu thẳng ở đáy chỉnang vốn chỉ được ngăn cách với lòng ruột bởi một màng mỏng. Khoảng15% bệnh nhân có thể chẩy máu, một phần ba chẩy máu nhiều. Đặc tính củaxuất huyết chỉ nang là đi cầu ra máu đỏ hoặc mà ...

Tài liệu được xem nhiều: