Múa Giật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.76 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Múa GiậtÐịnh Nghĩa và Phân Loại Múa giật ám chỉ những động tác không đều đặn, không kiểm soát được, không định hình và xuất hiện ngẫu nhiên, không chủ ý, (free flowing), thường quằn quại, vì vậy nó còn được gọi là múa giật vờn. Múa giật ở thể nhẹ khó phân biệt với trạng thái bứt rứt, không yên (restless). Khi múa giật ở gốc chi và có biên độ lớn, người ta gọi là múa vung. Thông thường múa giật nặng lên khi lo lắng, bị sang chấn tinh thần và mất đi khi ngủ. Ða số...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Múa Giật Múa Giật Ðịnh Nghĩa và Phân Loại Múa giật ám chỉ những động tác không đều đặn, không kiểm soátđược, không định hình và xuất hiện ngẫu nhiên, không chủ ý, (free flowing),thường quằn quại, vì vậy nó còn được gọi là múa giật vờn. Múa giật ở thể nhẹ khó phân biệt với trạng thái bứt rứt, không yên(restless). Khi múa giật ở gốc chi và có biên độ lớn, người ta gọi là múa vung. Thông thường múa giật nặng lên khi lo lắng, bị sang chấn tinh thần vàmất đi khi ngủ. Ða số bệnh nhân cố dấu múa giật bằng cách kết hợp vào một động táccó mục đích. Cơ chế sinh bệnh của múa giật hiện còn chưa rõ. Tuy nhiên, có nhữngbằng chứng gợi ý sự mất thăng bằng giữa đường dẫn truyền thần kinh trựctiếp và gián tiếp là nguồn gốc phát sinh múa giật. Gián đoạn dẫn truyền thầnkinh gián tiếp gây ức chế nhân cầu nhạt, làm cho các động tác kiểu tăngđộng xuất hiện. Bên cạnh đó, người ta đề cập đến sự tăng hoạt động của thựcthể dopamine cùng với tác dụng quá mức của dopamine trong cơ thể phátsinh múa giật ở thể vân. Múa giật là biểu hiện của một số bệnh, mắc phải và di truyền. ThomasSydenhan là người đầu tiên mô tả múa giật ở một bệnh nhân có hội chứngsau nhiễm trùng đi kèm các động tác không hữu ý, ông gọi đó là điệu nhảycủa thánh Vitus (St Vitus’s dance). Múa giật có tính tiên phát khi mang nguồn gốc di truyền hoặc khikhông rõ nguyên nhân; thứ phát khi đưa đến các bệnh nhiễm trùng, các căn nguyên miễn dịchhoặc nội khoa. Bệnh Huntington là một nguyên mẫu về múa giật có nguồn gốc ditruyền. Các căn nguyên di truyền khác sẽ được bàn chi tiết hơn trong chươngnày. Trong múa giật thứ phát, các hội chứng muộn là nguyên nhân phổ biếnnhất, liên quan đến việc sử dụng lâu dài các ức chế dopamin. Các động tácdạng múa giật cũng có thể xuất hiện trong những tổn thương cấu trúc não,chủ yếu ở thể vân, tuy vậy, phần lớn các trường hợp múa giật thứ phát đềukhông tìm thấy tổn thương cấu trúc não đặc hiệu. Các tác giả đi sâu hơn vào những tiết mục như sau: - Các Nguyên Nhân Múa Giật Di Truyền: Bệnh Huntington: Ðịnh nghĩa, Dịch tễ học, Di truyền học, Test ditruyền, Dấu hiệu và trệu chứng, Chẩn đoán phân biệt, Bệnh học thần kinh,Ðiều trị. Bệnh thần kinh hồng cầu gai: Bệnh teo thể Luys -cầu nhạt-nhân rangđỏ (DRPLA). Múa giật di truyền lành tính (BHC). Múa giật vờn kịch phát (PKC). Các bệnh khác. - Các Căn Nguyên Múa Giật Không Di Truyền: Múa Giât Sydenham,Múa Giật Qua Trung Gian Miễn Dịch Khác, Múa Giật Do Thuốc, Múa GiậtNhiễm Trùng. Múa Giật Do Mạch Máu, Các Rối Loạn Hoc Môn - Các Nguyên Nhân Khác gây Múa Giật. Chẩn Ðoán và Ðiều Trị Tóm Lại: Múa giật là một dấu hiệu phổ biến trong các bệnh hiếm gặpcũng như là biểu hiện hiếm gặp của một vài bệnh lý thông thường. Mặc d ùsinh lý bệnh của múa giật không được hiểu rõ. Song bằng chứng về giảiphẫu và sinh lý đã gợi ý một gián đoạn đường dẫn truyền gián tiếp hoặc vềcấu trúc hay hóa học vê thần kinh gây nên múa giật. Với những bằng chứngnhư vậy quan niệm điều trị có thể tiếp cận được. Mặc dù không chữa đượckhỏi bệnh hoàn toàn, phần lớn các điều trị hiện nay có thể làm thay đổi tiếntrình của bệnh, đặc biệt trong bệnh Huntington hoặc làm giảm tỉ lệ tử vongvà tàn phế. Can thiêp phẫu thuật thần kinh có vai trò đáng kể trong trườnghợp kháng thuốc hoặc mua giật tiến triển xấu. Hơn nữa, một phương pháp hứa hẹn điều trị bệnh Huntington là cấyghép các tế bào thể vân phôi thai hoặc tế bào tiết yếu tố tăng trưởng. Trongkhi ghi nhớ về vấn đề đạo đức, nghiên cứu dọc là cần thiết để mở mang hiểubiết của chúng ta về loại bệnh này và để hướng dẫn đến điều trị hiệu quảtrong tương lai. Trong Sách Thần Kinh Học Lâm Sàng, trang 436-444, Daniel D.Trương, Lê Ðức Hinh Nguyễn Thi Hùng, Nhà Xuất Bản Y Học, 2004 (BsDaniel Trương Cho Phép). Bác Sĩ Roogroij BhidayasiriBác Sĩ Daniel Trương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Múa Giật Múa Giật Ðịnh Nghĩa và Phân Loại Múa giật ám chỉ những động tác không đều đặn, không kiểm soátđược, không định hình và xuất hiện ngẫu nhiên, không chủ ý, (free flowing),thường quằn quại, vì vậy nó còn được gọi là múa giật vờn. Múa giật ở thể nhẹ khó phân biệt với trạng thái bứt rứt, không yên(restless). Khi múa giật ở gốc chi và có biên độ lớn, người ta gọi là múa vung. Thông thường múa giật nặng lên khi lo lắng, bị sang chấn tinh thần vàmất đi khi ngủ. Ða số bệnh nhân cố dấu múa giật bằng cách kết hợp vào một động táccó mục đích. Cơ chế sinh bệnh của múa giật hiện còn chưa rõ. Tuy nhiên, có nhữngbằng chứng gợi ý sự mất thăng bằng giữa đường dẫn truyền thần kinh trựctiếp và gián tiếp là nguồn gốc phát sinh múa giật. Gián đoạn dẫn truyền thầnkinh gián tiếp gây ức chế nhân cầu nhạt, làm cho các động tác kiểu tăngđộng xuất hiện. Bên cạnh đó, người ta đề cập đến sự tăng hoạt động của thựcthể dopamine cùng với tác dụng quá mức của dopamine trong cơ thể phátsinh múa giật ở thể vân. Múa giật là biểu hiện của một số bệnh, mắc phải và di truyền. ThomasSydenhan là người đầu tiên mô tả múa giật ở một bệnh nhân có hội chứngsau nhiễm trùng đi kèm các động tác không hữu ý, ông gọi đó là điệu nhảycủa thánh Vitus (St Vitus’s dance). Múa giật có tính tiên phát khi mang nguồn gốc di truyền hoặc khikhông rõ nguyên nhân; thứ phát khi đưa đến các bệnh nhiễm trùng, các căn nguyên miễn dịchhoặc nội khoa. Bệnh Huntington là một nguyên mẫu về múa giật có nguồn gốc ditruyền. Các căn nguyên di truyền khác sẽ được bàn chi tiết hơn trong chươngnày. Trong múa giật thứ phát, các hội chứng muộn là nguyên nhân phổ biếnnhất, liên quan đến việc sử dụng lâu dài các ức chế dopamin. Các động tácdạng múa giật cũng có thể xuất hiện trong những tổn thương cấu trúc não,chủ yếu ở thể vân, tuy vậy, phần lớn các trường hợp múa giật thứ phát đềukhông tìm thấy tổn thương cấu trúc não đặc hiệu. Các tác giả đi sâu hơn vào những tiết mục như sau: - Các Nguyên Nhân Múa Giật Di Truyền: Bệnh Huntington: Ðịnh nghĩa, Dịch tễ học, Di truyền học, Test ditruyền, Dấu hiệu và trệu chứng, Chẩn đoán phân biệt, Bệnh học thần kinh,Ðiều trị. Bệnh thần kinh hồng cầu gai: Bệnh teo thể Luys -cầu nhạt-nhân rangđỏ (DRPLA). Múa giật di truyền lành tính (BHC). Múa giật vờn kịch phát (PKC). Các bệnh khác. - Các Căn Nguyên Múa Giật Không Di Truyền: Múa Giât Sydenham,Múa Giật Qua Trung Gian Miễn Dịch Khác, Múa Giật Do Thuốc, Múa GiậtNhiễm Trùng. Múa Giật Do Mạch Máu, Các Rối Loạn Hoc Môn - Các Nguyên Nhân Khác gây Múa Giật. Chẩn Ðoán và Ðiều Trị Tóm Lại: Múa giật là một dấu hiệu phổ biến trong các bệnh hiếm gặpcũng như là biểu hiện hiếm gặp của một vài bệnh lý thông thường. Mặc d ùsinh lý bệnh của múa giật không được hiểu rõ. Song bằng chứng về giảiphẫu và sinh lý đã gợi ý một gián đoạn đường dẫn truyền gián tiếp hoặc vềcấu trúc hay hóa học vê thần kinh gây nên múa giật. Với những bằng chứngnhư vậy quan niệm điều trị có thể tiếp cận được. Mặc dù không chữa đượckhỏi bệnh hoàn toàn, phần lớn các điều trị hiện nay có thể làm thay đổi tiếntrình của bệnh, đặc biệt trong bệnh Huntington hoặc làm giảm tỉ lệ tử vongvà tàn phế. Can thiêp phẫu thuật thần kinh có vai trò đáng kể trong trườnghợp kháng thuốc hoặc mua giật tiến triển xấu. Hơn nữa, một phương pháp hứa hẹn điều trị bệnh Huntington là cấyghép các tế bào thể vân phôi thai hoặc tế bào tiết yếu tố tăng trưởng. Trongkhi ghi nhớ về vấn đề đạo đức, nghiên cứu dọc là cần thiết để mở mang hiểubiết của chúng ta về loại bệnh này và để hướng dẫn đến điều trị hiệu quảtrong tương lai. Trong Sách Thần Kinh Học Lâm Sàng, trang 436-444, Daniel D.Trương, Lê Ðức Hinh Nguyễn Thi Hùng, Nhà Xuất Bản Y Học, 2004 (BsDaniel Trương Cho Phép). Bác Sĩ Roogroij BhidayasiriBác Sĩ Daniel Trương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
4 trang 100 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0