Mức độ giải thích của các mô hình điều chỉnh lợi nhuận theo tổng dồn tích đối với các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 539.73 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu "Mức độ giải thích của các mô hình điều chỉnh lợi nhuận theo tổng dồn tích đối với các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" sử dụng dữ liệu từ 499 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như một đặc trưng của thị trường cận biên. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả, ba mô hình hồi quy ba được sử dụng bao gồm mô hình Dechow và cộng sử (1995), mô hình Kasznik (1999) và mô hình Kothari và cộng sự (2005) với cùng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) để tìm ra mô hình phù hợp nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ giải thích của các mô hình điều chỉnh lợi nhuận theo tổng dồn tích đối với các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 MỨC ĐỘ GIẢI THÍCH CỦA CÁC MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN THEO TỔNG DỒN TÍCH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THE EXPLANATORY LVEL OF THE MODELS ESTIMATINGACCRUAL EARNINGS MANAGEMENT FOR NON-FINANCIAL FIRMS LISTED ON VIETNAM STOCK MARKET TS. Lê Quỳnh Liên, TS. Lê Ngọc Thăng Trường Đại học Kinh tế Quốc dânNgày nhận bài: 25/9/2021Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Điều chỉnh lợi nhuận là những thay đổi trong lợi nhuận được báo cáo bởi nhà quản lý để tăng hiệu quả hoạt động tạm thời của công ty thông qua việc lựa chọn các quy tắc kế toán hoặc công bố thông tin nhằm ảnh hưởng đến mức độ hoặc chất lượng của lợi nhuận một cách có chủ ý. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 499 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như một đặc trưng của thị trường cận biên. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả, ba mô hình hồi quy ba được sử dụng bao gồm mô hình Dechow và cộng sử (1995), mô hình Kasznik (1999) và mô hình Kothari và cộng sự (2005) với cùng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) để tìm ra mô hình phù hợp nhất. Kết quả cho thấy mô hình Kasznik (1999) cho kết quả R2 cao nhất, nghĩa là mức độ giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc theo các biến độc lập của mô hình Kasznik (1999) là cao nhất trong ba mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận. Từ khóa: Điều chỉnh lợi nhuận, Tổng dồn tích, Điều chỉnh lợi nhuận qua tổng dồn tích ABSTRACT Earnings management are the changes in the reported earnings by managers to temporarily increase firm performance through the choice of accounting rules, accounting estimates or disclosing information to influence the extent or quality of intentionally reported earnings. Our study uses the data from 499 non-financial firm listed on the Vietnamese stock market to characterize the frontier market. In our research, we run regression threes models including Dechow et al. (1995), Kasznik (1999) and Kothari et al. (2005) with Ordinary Least Square (Pooled OLS) to find the most suitable model. The results show that the Kasznik (1999) model gives the highest R2 result, which means that the level of explaining the change of the dependent variable according to the independent variables of the Kasznik (1999) model is the highest among the three models measuring earnings management. Key word: Eanings management, Accrural earnings management, Total accrual1. Giới thiệu Sự sụp đổ của các tập đoàn lớn trên thế giới như Enron, Etoys, Adelphia, World Com,Parmalat đã hủy hoại niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường vốn và cảnh báo thế giới về sự 1827 Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021cần thiết phải có một hệ thống quản trị minh bạch và công bằng trong các công ty. Cốt lõi củanhững vụ bê bối này chủ yếu do hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp (Goncharov,2005). Điều chỉnh lợi nhuận đã trở thành mối quan tâm lớn và nhất quán giữa các nhà khoa họcvà nhà quản lý, điều này đã thể hiện qua rất nhiều công trình nghiên cứu trước đây (Watts vàZimmerman, 1990; Gaver và cộng sự, 1995; Healy và Wahlen, 1999; Fields và cộng sự, 2001).Điều chỉnh lợi nhuận là những điều chỉnh thay đổi phán quyết trong lợi nhuận kế toán được báocáo của công ty bởi các nhà quản lý để tăng hiệu suất công ty tạm thời (García-Meca và Sánchez-Ballesta, 2009) thông qua việc lựa chọn các quy tắc kế toán, ước tính kế toán hoặc tiết lộ thông tinđể ảnh hưởng đến mức độ hoặc chất lượng thu nhập được báo cáo một cách có chủ ý. Sự thay đổivà thao túng có chủ ý các khoản lợi nhuận kế toán này sẽ làm giảm độ tin cậy của các báo cáo tàichính. Do vậy để hạn chế được hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp phải ước lượngđược mức độ điều chỉnh lợi nhuận một cách chính xác nhất. Để đo lường mức độ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị có thể sử dụng nhiều phươngpháp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trước đây đã đưa ra mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuậnqua việc kiểm tra đối chiếu báo cáo tài chính với các chứng từ sổ sách liên quan của những doanhnghiệp nghi ngờ có khả năng điều chỉnh lợi nhuận. Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên cơsở dồn tích trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại được lập dựa trên cơ sở tiền. Do đó, chênh lệchphát sinh giữa kết quả hoạt động kinh doanh trên báo cáo kết quả kinh doanh và dòng tiền từ hoạtđộng kinh doanh trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là phần lợi nhuận kế toán không bằng tiềnđược trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh. Phần chêch lệch này ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ giải thích của các mô hình điều chỉnh lợi nhuận theo tổng dồn tích đối với các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 MỨC ĐỘ GIẢI THÍCH CỦA CÁC MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN THEO TỔNG DỒN TÍCH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THE EXPLANATORY LVEL OF THE MODELS ESTIMATINGACCRUAL EARNINGS MANAGEMENT FOR NON-FINANCIAL FIRMS LISTED ON VIETNAM STOCK MARKET TS. Lê Quỳnh Liên, TS. Lê Ngọc Thăng Trường Đại học Kinh tế Quốc dânNgày nhận bài: 25/9/2021Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Điều chỉnh lợi nhuận là những thay đổi trong lợi nhuận được báo cáo bởi nhà quản lý để tăng hiệu quả hoạt động tạm thời của công ty thông qua việc lựa chọn các quy tắc kế toán hoặc công bố thông tin nhằm ảnh hưởng đến mức độ hoặc chất lượng của lợi nhuận một cách có chủ ý. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 499 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như một đặc trưng của thị trường cận biên. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả, ba mô hình hồi quy ba được sử dụng bao gồm mô hình Dechow và cộng sử (1995), mô hình Kasznik (1999) và mô hình Kothari và cộng sự (2005) với cùng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) để tìm ra mô hình phù hợp nhất. Kết quả cho thấy mô hình Kasznik (1999) cho kết quả R2 cao nhất, nghĩa là mức độ giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc theo các biến độc lập của mô hình Kasznik (1999) là cao nhất trong ba mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận. Từ khóa: Điều chỉnh lợi nhuận, Tổng dồn tích, Điều chỉnh lợi nhuận qua tổng dồn tích ABSTRACT Earnings management are the changes in the reported earnings by managers to temporarily increase firm performance through the choice of accounting rules, accounting estimates or disclosing information to influence the extent or quality of intentionally reported earnings. Our study uses the data from 499 non-financial firm listed on the Vietnamese stock market to characterize the frontier market. In our research, we run regression threes models including Dechow et al. (1995), Kasznik (1999) and Kothari et al. (2005) with Ordinary Least Square (Pooled OLS) to find the most suitable model. The results show that the Kasznik (1999) model gives the highest R2 result, which means that the level of explaining the change of the dependent variable according to the independent variables of the Kasznik (1999) model is the highest among the three models measuring earnings management. Key word: Eanings management, Accrural earnings management, Total accrual1. Giới thiệu Sự sụp đổ của các tập đoàn lớn trên thế giới như Enron, Etoys, Adelphia, World Com,Parmalat đã hủy hoại niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường vốn và cảnh báo thế giới về sự 1827 Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021cần thiết phải có một hệ thống quản trị minh bạch và công bằng trong các công ty. Cốt lõi củanhững vụ bê bối này chủ yếu do hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp (Goncharov,2005). Điều chỉnh lợi nhuận đã trở thành mối quan tâm lớn và nhất quán giữa các nhà khoa họcvà nhà quản lý, điều này đã thể hiện qua rất nhiều công trình nghiên cứu trước đây (Watts vàZimmerman, 1990; Gaver và cộng sự, 1995; Healy và Wahlen, 1999; Fields và cộng sự, 2001).Điều chỉnh lợi nhuận là những điều chỉnh thay đổi phán quyết trong lợi nhuận kế toán được báocáo của công ty bởi các nhà quản lý để tăng hiệu suất công ty tạm thời (García-Meca và Sánchez-Ballesta, 2009) thông qua việc lựa chọn các quy tắc kế toán, ước tính kế toán hoặc tiết lộ thông tinđể ảnh hưởng đến mức độ hoặc chất lượng thu nhập được báo cáo một cách có chủ ý. Sự thay đổivà thao túng có chủ ý các khoản lợi nhuận kế toán này sẽ làm giảm độ tin cậy của các báo cáo tàichính. Do vậy để hạn chế được hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp phải ước lượngđược mức độ điều chỉnh lợi nhuận một cách chính xác nhất. Để đo lường mức độ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị có thể sử dụng nhiều phươngpháp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trước đây đã đưa ra mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuậnqua việc kiểm tra đối chiếu báo cáo tài chính với các chứng từ sổ sách liên quan của những doanhnghiệp nghi ngờ có khả năng điều chỉnh lợi nhuận. Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên cơsở dồn tích trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại được lập dựa trên cơ sở tiền. Do đó, chênh lệchphát sinh giữa kết quả hoạt động kinh doanh trên báo cáo kết quả kinh doanh và dòng tiền từ hoạtđộng kinh doanh trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là phần lợi nhuận kế toán không bằng tiềnđược trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh. Phần chêch lệch này ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Kế toán kiểm toán Mô hình điều chỉnh lợi nhuận Doanh nghiệp phi tài chính Doanh nghiệp niêm yết Thị trường chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 571 12 0 -
2 trang 517 13 0
-
72 trang 371 1 0
-
293 trang 304 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 302 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 298 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 289 0 0 -
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 274 1 0 -
115 trang 269 0 0
-
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 251 0 0 -
9 trang 242 0 0
-
Bài giảng HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN - Chương 2
31 trang 234 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 231 0 0 -
Thông tư số 87/2013/TT-BTC 2013
19 trang 225 0 0 -
128 trang 223 0 0
-
13 trang 222 0 0
-
11 trang 212 0 0
-
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 207 0 0 -
13 trang 206 1 0