Mức độ nguy hiểm của viêm thận, bể thận cấp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.58 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các bệnh lý viêm nhiễm nói chung và viêm thận, bể thận cấp nói riêng thường được điều trị tốt bằng nội khoa. Tuy nhiên sự tuân thủ không đầy đủ chỉ định của bác sĩ hoặc trì hoãn quá trình điều trị có thể làm bệnh ngày một nặng hơn và dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm tới tính mạng.Bệnh thường biểu hiện rầm rộCác dấu hiệu nhiễm khuẩn xuất hiện rầm rộ. Bệnh nhân đột ngột sốt cao, rét run, thể trạng suy sụp nhanh chóng, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn... Nếu sử dụng thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ nguy hiểm của viêm thận, bể thận cấp Mức độ nguy hiểm của viêm thận, bể thận cấp Các bệnh lý viêm nhiễm nói chung và viêm thận, bể thận cấp nói riêngthường được điều trị tốt bằng nội khoa. Tuy nhiên sự tuân thủ không đầy đủ chỉđịnh của bác sĩ hoặc trì hoãn quá trình điều trị có thể làm bệnh ngày một nặng hơnvà dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm tới tính mạng. Bệnh thường biểu hiện rầm rộ Các dấu hiệu nhiễm khuẩn xuất hiện rầm rộ. Bệnh nhân đột ngột sốt cao,rét run, thể trạng suy sụp nhanh chóng, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn... Nếu sử dụngthuốc hạ sốt thì giảm đi trong một khoảng thời gian ngắn (một vài giờ) sau đó cơnsốt lại bùng phát trở lại. Kèm theo sốt, bệnh nhân cảm thấy đau ở vùng sườn lưng,có thể đau một bên hoặc cả hai bên, thường là đau âm ỉ nhưng cũng có khi cónhững cơn đau dữ dội như dao đâm, cơn đau lan xuống vùng bàng quang, thậmchí lan ra cả bộ phận sinh dục ngoài. Vỗ vùng hố sườn lưng bệnh nhân có phảnứng, đau, tức, rất có giá trị nhất là khi đau một bên. Hội chứng bàng quang thường có nhưng không phải trong tất cả mọi trườnghợp như đái buốt, cảm giác nóng rát, đái rắt (mót đái, phải rặn liên tục), đái đục,cũng có trường hợp đái ra máu. Trong máu, bạch cầu tăng, đa nhân trung tínhtăng, có thể có nhiễm khuẩn huyết. Khi urê, creatinin máu tăng cao là có suy thậncấp hoặc đợt cấp của suy thận mạn. Ngoài ra một số bệnh nhân còn có biểu hiện chán ăn, ăn không ngon, buồnnôn, nôn, bụng trướng, cơ thể mệt mỏi rã rời. Bệnh thường tiến triển tốt và hồiphục hoàn toàn nếu được điều trị sớm, đúng thuốc sau vài ngày sẽ cắt được cơnsốt, nước tiểu trong trở lại sau 1- 2 tuần. Nhưng nếu điều trị muộn hoặc khôngđúng thì bệnh dễ tái phát, chuyển thành mạn tính, suy thận, hoại tử núm thận, ứmủ thận, nhiễm khuẩn huyết, tăng huyết áp... những biến chứng này có thể làmbệnh nhân tử vong. Các trực khuẩn gram (-) là nguyên nhân chính Nguyên nhân là do vi khuẩn, đa số do trực khuẩn gram (-) như nhiễmSecheria Coli, trực khuẩn mủ xanh (pseudomonas Aerugnosa). Cũng có trườnghợp nhiễm tụ cầu vàng gây bệnh (S. Aureus). Các vi khuẩn này thường xâm nhậpvào đài bể thận theo đường tiết niệu, sinh dục, bắt đầu từ bộ phận sinh dục ngoài,niệu đạo, bàng quang, niệu quản rồi đến đài, bể thận. Nhiễm khuẩn đa số là theođường ngược dòng gây viêm ở đài bể thận rồi vào tổ chức kẽ của thận. Cũng cóthể đi theo đường máu hoặc bạch huyết vào thận. Tình trạng viêm nhiễm cấp tínhnày cũng có thể do vi khuẩn theo đường máu, bạch huyết xâm nhập vào thận. Những yếu tố như sỏi thận, sỏi tiết niệu, viêm hoặc u tuyến tiền liệt, giaohợp không bảo đảm vệ sinh, phụ nữ có thai, đặt sonde bàng quang... đây là nhữngđiều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập gây ra tình trạng viêm nhiễm cấp tính.Cần thăm trực tràng, đặc biệt ở người cao tuổi, để phát hiện u tuyến tiền liệt. Phảichụp thận, thường chụp thận tĩnh mạch (UIV), siêu âm thận để phát hiện sỏi thận,dị dạng, khối u, lao thận, viêm bể thận mạn, hoặc chụp bàng quang để phát hiệnhiện tượng trào ngược nước tiểu. Cần thiết cấy vi khuẩn và xét nghiệm kháng sinhđồ. Phòng và điều trị bệnh thế nào cho hiệu quả? Đây là bệnh do nhiễm khuẩn do đó vệ sinh thân thể, nhất là vệ sinh ở bộphận sinh dục rất quan trọng. Thói quen tắm ao hồ, sông suối của nhiều người ởcác vùng nông thôn rất dễ nhiễm khuẩn ở đường sinh dục, khi đó vi khuẩn sẽngược dòng tiến sâu vào bàng quang, tiết niệu, thận. Cần có thói quen vệ sinhtrước và sau khi quan hệ tình dục, phụ nữ có thai càng đặc biệt chú ý vệ sinh cơthể vì khi có thai những thay đổi ở môi trường âm đạo rất dễ bị nhiễm khuẩn,nhiễm nấm. Đối với các bệnh viêm nhiễm ở đường tiết niệu cần được điều trị triệtđể. Chính vì các biểu hiện của viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng nên dễ làmnhầm lẫn với những triệu chứng viêm nhiễm khác. Do đó muốn chẩn đoán chínhxác bệnh phải tiến hành các xét nghiệm về công thức máu, hóa sinh máu, nướctiểu, siêu âm bụng, chụp Xquang, hoặc chụp cắt lớp bụng. Tiến triển thường là tốt nếu điều trị kháng sinh đúng và đủ liều, các triệuchứng lâm sàng thường khỏi nhanh, nhiệt độ giảm, tiểu tiện nhanh trở lại bìnhthường (nước tiểu trở lại bình thường sau 1 đến 2 tuần), bạch cầu niệu giảm, bạchcầu máu cũng giảm. Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh là biện phápquan trọng được sử dụng điều trị, đặc biệt là các kháng sinh có tác dụng tốt đối vớivi khuẩn gram (-). Điều trị triệu chứng theo từng trường hợp, nếu sốt cao, đau phảidùng thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, đặc biệt phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh đểđiều trị triệt để như sỏi thận, sỏi tiết niệu, các bệnh viêm nhiễm ở bàng quang, tiềnliệt tuyến, âm đạo... Nếu điều trị không đúng bệnh sẽ tái phát nhiều lần, chuyển thành mạn tính,tăng huyết áp, suy thận, bệnh nhân có thể tử vong do nhiễm khuẩn huyết, sốcnhiễm khuẩn hoặc h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ nguy hiểm của viêm thận, bể thận cấp Mức độ nguy hiểm của viêm thận, bể thận cấp Các bệnh lý viêm nhiễm nói chung và viêm thận, bể thận cấp nói riêngthường được điều trị tốt bằng nội khoa. Tuy nhiên sự tuân thủ không đầy đủ chỉđịnh của bác sĩ hoặc trì hoãn quá trình điều trị có thể làm bệnh ngày một nặng hơnvà dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm tới tính mạng. Bệnh thường biểu hiện rầm rộ Các dấu hiệu nhiễm khuẩn xuất hiện rầm rộ. Bệnh nhân đột ngột sốt cao,rét run, thể trạng suy sụp nhanh chóng, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn... Nếu sử dụngthuốc hạ sốt thì giảm đi trong một khoảng thời gian ngắn (một vài giờ) sau đó cơnsốt lại bùng phát trở lại. Kèm theo sốt, bệnh nhân cảm thấy đau ở vùng sườn lưng,có thể đau một bên hoặc cả hai bên, thường là đau âm ỉ nhưng cũng có khi cónhững cơn đau dữ dội như dao đâm, cơn đau lan xuống vùng bàng quang, thậmchí lan ra cả bộ phận sinh dục ngoài. Vỗ vùng hố sườn lưng bệnh nhân có phảnứng, đau, tức, rất có giá trị nhất là khi đau một bên. Hội chứng bàng quang thường có nhưng không phải trong tất cả mọi trườnghợp như đái buốt, cảm giác nóng rát, đái rắt (mót đái, phải rặn liên tục), đái đục,cũng có trường hợp đái ra máu. Trong máu, bạch cầu tăng, đa nhân trung tínhtăng, có thể có nhiễm khuẩn huyết. Khi urê, creatinin máu tăng cao là có suy thậncấp hoặc đợt cấp của suy thận mạn. Ngoài ra một số bệnh nhân còn có biểu hiện chán ăn, ăn không ngon, buồnnôn, nôn, bụng trướng, cơ thể mệt mỏi rã rời. Bệnh thường tiến triển tốt và hồiphục hoàn toàn nếu được điều trị sớm, đúng thuốc sau vài ngày sẽ cắt được cơnsốt, nước tiểu trong trở lại sau 1- 2 tuần. Nhưng nếu điều trị muộn hoặc khôngđúng thì bệnh dễ tái phát, chuyển thành mạn tính, suy thận, hoại tử núm thận, ứmủ thận, nhiễm khuẩn huyết, tăng huyết áp... những biến chứng này có thể làmbệnh nhân tử vong. Các trực khuẩn gram (-) là nguyên nhân chính Nguyên nhân là do vi khuẩn, đa số do trực khuẩn gram (-) như nhiễmSecheria Coli, trực khuẩn mủ xanh (pseudomonas Aerugnosa). Cũng có trườnghợp nhiễm tụ cầu vàng gây bệnh (S. Aureus). Các vi khuẩn này thường xâm nhậpvào đài bể thận theo đường tiết niệu, sinh dục, bắt đầu từ bộ phận sinh dục ngoài,niệu đạo, bàng quang, niệu quản rồi đến đài, bể thận. Nhiễm khuẩn đa số là theođường ngược dòng gây viêm ở đài bể thận rồi vào tổ chức kẽ của thận. Cũng cóthể đi theo đường máu hoặc bạch huyết vào thận. Tình trạng viêm nhiễm cấp tínhnày cũng có thể do vi khuẩn theo đường máu, bạch huyết xâm nhập vào thận. Những yếu tố như sỏi thận, sỏi tiết niệu, viêm hoặc u tuyến tiền liệt, giaohợp không bảo đảm vệ sinh, phụ nữ có thai, đặt sonde bàng quang... đây là nhữngđiều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập gây ra tình trạng viêm nhiễm cấp tính.Cần thăm trực tràng, đặc biệt ở người cao tuổi, để phát hiện u tuyến tiền liệt. Phảichụp thận, thường chụp thận tĩnh mạch (UIV), siêu âm thận để phát hiện sỏi thận,dị dạng, khối u, lao thận, viêm bể thận mạn, hoặc chụp bàng quang để phát hiệnhiện tượng trào ngược nước tiểu. Cần thiết cấy vi khuẩn và xét nghiệm kháng sinhđồ. Phòng và điều trị bệnh thế nào cho hiệu quả? Đây là bệnh do nhiễm khuẩn do đó vệ sinh thân thể, nhất là vệ sinh ở bộphận sinh dục rất quan trọng. Thói quen tắm ao hồ, sông suối của nhiều người ởcác vùng nông thôn rất dễ nhiễm khuẩn ở đường sinh dục, khi đó vi khuẩn sẽngược dòng tiến sâu vào bàng quang, tiết niệu, thận. Cần có thói quen vệ sinhtrước và sau khi quan hệ tình dục, phụ nữ có thai càng đặc biệt chú ý vệ sinh cơthể vì khi có thai những thay đổi ở môi trường âm đạo rất dễ bị nhiễm khuẩn,nhiễm nấm. Đối với các bệnh viêm nhiễm ở đường tiết niệu cần được điều trị triệtđể. Chính vì các biểu hiện của viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng nên dễ làmnhầm lẫn với những triệu chứng viêm nhiễm khác. Do đó muốn chẩn đoán chínhxác bệnh phải tiến hành các xét nghiệm về công thức máu, hóa sinh máu, nướctiểu, siêu âm bụng, chụp Xquang, hoặc chụp cắt lớp bụng. Tiến triển thường là tốt nếu điều trị kháng sinh đúng và đủ liều, các triệuchứng lâm sàng thường khỏi nhanh, nhiệt độ giảm, tiểu tiện nhanh trở lại bìnhthường (nước tiểu trở lại bình thường sau 1 đến 2 tuần), bạch cầu niệu giảm, bạchcầu máu cũng giảm. Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh là biện phápquan trọng được sử dụng điều trị, đặc biệt là các kháng sinh có tác dụng tốt đối vớivi khuẩn gram (-). Điều trị triệu chứng theo từng trường hợp, nếu sốt cao, đau phảidùng thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, đặc biệt phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh đểđiều trị triệt để như sỏi thận, sỏi tiết niệu, các bệnh viêm nhiễm ở bàng quang, tiềnliệt tuyến, âm đạo... Nếu điều trị không đúng bệnh sẽ tái phát nhiều lần, chuyển thành mạn tính,tăng huyết áp, suy thận, bệnh nhân có thể tử vong do nhiễm khuẩn huyết, sốcnhiễm khuẩn hoặc h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội tiết chuyên khoa nội tiết bệnh lý viêm nhiễm bệnh viêm thận bể thận cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 94 0 0 -
10 quy tắc vàng cho ăn, uống với người Đái tháo đường
7 trang 37 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
Nguyên tắc ăn uống trong bệnh Đái tháo đường
5 trang 29 0 0 -
40 trang 28 0 0
-
6 trang 26 0 0
-
40 trang 26 0 0
-
8 trang 25 0 0
-
Bệnh đái tháo đường: Những quan điểm hiện đại
183 trang 25 0 0 -
Diabetes - Bệnh Tiểu Ðường (song ngữ Anh - Việt)
15 trang 24 0 0 -
138 trang 24 0 0
-
Bệnh viêm tuyến giáp (Thyroiditis) (Kỳ 7)
6 trang 23 0 0 -
Chẩn đoán sớm mắc bệnh tiểu đường bằng xét nghiệm HbA1c
5 trang 23 0 0 -
Bài giảng Bệnh đái tháo đường (Kỳ 7)
6 trang 23 0 0 -
6 trang 23 0 0
-
Chế độ ăn cho người đái tháo đường không béo phì
7 trang 23 0 0 -
5 trang 23 0 0
-
5 trang 23 0 0
-
Chăm sóc bàn chân phòng biến chứng
5 trang 22 0 0 -
Cơ chế sinh bệnh của ĐTĐ type 2
5 trang 22 0 0