MỨC ĐỘ TIỂU MÁU VỚI VỊ TRÍ, HÌNH THỂ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.81 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các nhà khoa học đã tìm thấy sỏi niệu cách nay 7.000 năm trên một người Ai cập cổ. Một trong những triệu chứng hay gặp của sỏi thận là tiểu máu. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả: Khảo sát 353 trường hợp sỏi thận sau khi tập thể dục, chúng tôi ghi nhận mức độ tiểu máu liên quan đến vị trí (sỏi nằm ở bể thận cho kết quả dương tính cao hơn sỏi nằm ở đài thận hoặc đài-bể thận), hình thể (sỏi có hình dạng bên ngoài sần sùi, nham nhở và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỨC ĐỘ TIỂU MÁU VỚI VỊ TRÍ, HÌNH THỂ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN MỨC ĐỘ TIỂU MÁU VỚI VỊ TRÍ, HÌNH THỂ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN TÓM TẮT Đặt Vấn đề: Các nhà khoa học đã tìm thấy sỏi niệu cách nay 7.000năm trên một người Ai cập cổ. Một trong những triệu chứng hay gặp của sỏithận là tiểu máu. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả: Khảo sát 353 trường hợp sỏi thận sau khi tập thể dục, chúngtôi ghi nhận mức độ tiểu máu liên quan đến vị trí (sỏi nằm ở bể thận cho kếtquả dương tính cao hơn s ỏi nằm ở đài thận hoặc đài-bể thận), hình thể (sỏicó hình dạng bên ngoài sần sùi, nham nhở và nằm ở bể thận thì cho kết quảdương tính cao hơn sỏi có hình dạng tròn nhẵn hoặc kích thước quá lớn, nằmkhớp chặc với đài-bể thận). Kết luận: Trong 4 nhóm sỏi thận, sỏi calci oxalat có kích thước nhỏ,hình dạng bên ngoài sần sùi, nham nhở, đa số nằm ở bể thận, cho kết quảdương tính cao nhất khi thực hiện NPCNĐ (90.74%). N gược lại, sỏi aciduric cho kết quả d ương tính thấp nhất (47.36%). ABSTRACT Introduction: Scientists have found evidence of renal stones in a7.000-year-old Egyptian mummy. One of the symptoms of renal stones ishematuria. Method: Rectrospective Results: Observed 353 cases in renal stones after gymnastic exercises,we noticed hematuria level related to position (stones appeared in renalpelvis get higher positive result than in calyx or calyx and renal pelvis),shape (rough stones in renal pelvis get higher positive result than plain or bigstones in calyx and renal pelvis). Conclusion: In 4 groups of renal stones, calcium oxalate stones arethe small size, rough shape in renal pelvis get the highest positive result inthe test (90.74%), uric acid stones get the lowest positive result (47.36%). Đại cương - Một số nghiên cứu cho thấy sỏi thận nói riêng và sỏi niệu nói chungchiếm tỉ lệ khá cao trong dân chúng, thay đổi từ 1-2%(2,5,6). - Triệu chứng hay gặp trên bệnh nhân sỏi thận là tiểu máu. Mức độtiểu máu ít hay nhiều, vi thể hay đại thể, xuất hiện sớm hay muộn một phầnphụ thuộc vào vị trí, hình dạng, kích thước và thành phần hóa học của sỏinằm ở thận(2,5). Có người may mắn tiểu viên sỏi ra ngoài bằng đường tiểu tựnhiên; Nhưng cũng có trường hợp sỏi bị kẹt lại và người bệnh tình cờ pháthiện bệnh của mình qua triệu chứng tiểu máu sau một đợt lao động nặng hayvận động gắng sức. - Phát hiện sớm sỏi thận, nhất là các trường hợp sỏi còn nhỏ trên bệnhnhân chưa gây các biến chứng ảnh hưởng đến chức năng thận sẽ giúp chúngta có thể chọn lựa phương pháp điều trị. Một trong các xét nghiệm dùng đểphát hiện sớm sỏi thận là nghiệm pháp cặn niệu động (NPCNĐ). Để đánhgiá độ nhạy của NPCNĐ chúng tôi khảo sát một số đặc tính của sỏi có thểảnh hưởng lên mức độ dương tinh của nghiệm pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Là những người có sỏi thận, trước khi mổ tham gia thực hiện NPCNĐ(tập 3 động tác thể dục), sau mổ, mẫu sỏi được phân tích định tính thànhphần hóa học cũng như khảo sát một số đặc tính của sỏi như vị trí, hìnhdạng, kích thước của thận. Thời gian: từ năm 2002-2006. Số lương n = 353trường hợp (TH). Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Các bước tiến hành Liên hệ với phẫu thuật viên (hoặc bệnh nhân) để nhận mẫu sỏi. Xácđịnh một số đặc tính của sỏi như vị trí sỏi, hình dạng, kích thước, thành phầnhóa học ... Trong xác định thành phần hóa học. Do điều kiện phòng thí nghiệmcủa bộ môn còn hạn chế về trang thiết bị nên trong nghiên cứu này chúng tôichỉ chọn phương pháp hóa học. Kỹ thuật xét nghiệm: dựa vào quyển kỹ thuật Y Sinh(8). Kết quả nghiên cứu Liên quan đến vị trí và số lượng sỏi thận Bảng 3.1. Vị trí và số lượng sỏi thận Số lượng viên Táisỏi trên thận bệnh Vị trí sỏi thận phátnhân sau Nhiề 1 mổ Phải Trái 2 bênviên u viên 125 146 134 73 24 22 (35.42%)8 (41.35 (37.96 (20.67 (6.79(64.58% %) %) %) %)) Liên quan đến hình dạng, kích thước và thành phần hóa học Sau đây là bảng tóm tắt thành phần hóa học của 4 nhóm sỏi: Bảng 3.2. Tóm tắt tỉ lệ % và mật độ của 4 nhóm sỏi thận Hó a học N Số A O C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỨC ĐỘ TIỂU MÁU VỚI VỊ TRÍ, HÌNH THỂ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN MỨC ĐỘ TIỂU MÁU VỚI VỊ TRÍ, HÌNH THỂ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN TÓM TẮT Đặt Vấn đề: Các nhà khoa học đã tìm thấy sỏi niệu cách nay 7.000năm trên một người Ai cập cổ. Một trong những triệu chứng hay gặp của sỏithận là tiểu máu. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả: Khảo sát 353 trường hợp sỏi thận sau khi tập thể dục, chúngtôi ghi nhận mức độ tiểu máu liên quan đến vị trí (sỏi nằm ở bể thận cho kếtquả dương tính cao hơn s ỏi nằm ở đài thận hoặc đài-bể thận), hình thể (sỏicó hình dạng bên ngoài sần sùi, nham nhở và nằm ở bể thận thì cho kết quảdương tính cao hơn sỏi có hình dạng tròn nhẵn hoặc kích thước quá lớn, nằmkhớp chặc với đài-bể thận). Kết luận: Trong 4 nhóm sỏi thận, sỏi calci oxalat có kích thước nhỏ,hình dạng bên ngoài sần sùi, nham nhở, đa số nằm ở bể thận, cho kết quảdương tính cao nhất khi thực hiện NPCNĐ (90.74%). N gược lại, sỏi aciduric cho kết quả d ương tính thấp nhất (47.36%). ABSTRACT Introduction: Scientists have found evidence of renal stones in a7.000-year-old Egyptian mummy. One of the symptoms of renal stones ishematuria. Method: Rectrospective Results: Observed 353 cases in renal stones after gymnastic exercises,we noticed hematuria level related to position (stones appeared in renalpelvis get higher positive result than in calyx or calyx and renal pelvis),shape (rough stones in renal pelvis get higher positive result than plain or bigstones in calyx and renal pelvis). Conclusion: In 4 groups of renal stones, calcium oxalate stones arethe small size, rough shape in renal pelvis get the highest positive result inthe test (90.74%), uric acid stones get the lowest positive result (47.36%). Đại cương - Một số nghiên cứu cho thấy sỏi thận nói riêng và sỏi niệu nói chungchiếm tỉ lệ khá cao trong dân chúng, thay đổi từ 1-2%(2,5,6). - Triệu chứng hay gặp trên bệnh nhân sỏi thận là tiểu máu. Mức độtiểu máu ít hay nhiều, vi thể hay đại thể, xuất hiện sớm hay muộn một phầnphụ thuộc vào vị trí, hình dạng, kích thước và thành phần hóa học của sỏinằm ở thận(2,5). Có người may mắn tiểu viên sỏi ra ngoài bằng đường tiểu tựnhiên; Nhưng cũng có trường hợp sỏi bị kẹt lại và người bệnh tình cờ pháthiện bệnh của mình qua triệu chứng tiểu máu sau một đợt lao động nặng hayvận động gắng sức. - Phát hiện sớm sỏi thận, nhất là các trường hợp sỏi còn nhỏ trên bệnhnhân chưa gây các biến chứng ảnh hưởng đến chức năng thận sẽ giúp chúngta có thể chọn lựa phương pháp điều trị. Một trong các xét nghiệm dùng đểphát hiện sớm sỏi thận là nghiệm pháp cặn niệu động (NPCNĐ). Để đánhgiá độ nhạy của NPCNĐ chúng tôi khảo sát một số đặc tính của sỏi có thểảnh hưởng lên mức độ dương tinh của nghiệm pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Là những người có sỏi thận, trước khi mổ tham gia thực hiện NPCNĐ(tập 3 động tác thể dục), sau mổ, mẫu sỏi được phân tích định tính thànhphần hóa học cũng như khảo sát một số đặc tính của sỏi như vị trí, hìnhdạng, kích thước của thận. Thời gian: từ năm 2002-2006. Số lương n = 353trường hợp (TH). Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Các bước tiến hành Liên hệ với phẫu thuật viên (hoặc bệnh nhân) để nhận mẫu sỏi. Xácđịnh một số đặc tính của sỏi như vị trí sỏi, hình dạng, kích thước, thành phầnhóa học ... Trong xác định thành phần hóa học. Do điều kiện phòng thí nghiệmcủa bộ môn còn hạn chế về trang thiết bị nên trong nghiên cứu này chúng tôichỉ chọn phương pháp hóa học. Kỹ thuật xét nghiệm: dựa vào quyển kỹ thuật Y Sinh(8). Kết quả nghiên cứu Liên quan đến vị trí và số lượng sỏi thận Bảng 3.1. Vị trí và số lượng sỏi thận Số lượng viên Táisỏi trên thận bệnh Vị trí sỏi thận phátnhân sau Nhiề 1 mổ Phải Trái 2 bênviên u viên 125 146 134 73 24 22 (35.42%)8 (41.35 (37.96 (20.67 (6.79(64.58% %) %) %) %)) Liên quan đến hình dạng, kích thước và thành phần hóa học Sau đây là bảng tóm tắt thành phần hóa học của 4 nhóm sỏi: Bảng 3.2. Tóm tắt tỉ lệ % và mật độ của 4 nhóm sỏi thận Hó a học N Số A O C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 103 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0