MYCOPHENOLATE MOFETIL TRONG CÁC BỆNH THẦN KINH TỰ MIỄN – MỘT NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.04 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mycophenolate mofetil (MM, biệt dược CellCept) từ lâu đã được sử dụng nhằm phòng ngừa thải ghép đồng loại cho bệnh nhân ghép nội tạng, nhưng tại Việt Nam chưa có báo cáo về sử dụng MM cho các bệnh thần kinh tự miễn dịch. Phương pháp: Nghiên cứu của chúng tôi là 1 nghiên cứu sơ bộ mở, sơ bộ, mở, thực hiện trong 2 năm trên 21 bệnh nhân. Kết quả: 5 nhồi máu não đa ổ nghi do viêm mạch, 12 viêm đa cơ, 4 nhược cơ. Liều dùng MM là 1000 mg/ngày trong ít nhất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MYCOPHENOLATE MOFETIL TRONG CÁC BỆNH THẦN KINH TỰ MIỄN – MỘT NGHIÊN CỨU SƠ BỘ MYCOPHENOLATE MOFETIL TRONG CÁC BỆNH THẦN KINH TỰ MIỄN – MỘT NGHIÊN CỨU SƠ BỘ TÓM TẮT Cơ sở: Mycophenolate mofetil (MM, biệt dược CellCept) từ lâu đãđược sử dụng nhằm phòng ngừa thải ghép đồng loại cho bệnh nhân ghép nộitạng, nhưng tại Việt Nam chưa có báo cáo về sử dụng MM cho các bệnhthần kinh tự miễn dịch. Phương pháp: Nghiên cứu của chúng tôi là 1 nghiên cứu sơ bộ mở,sơ bộ, mở, thực hiện trong 2 năm trên 21 bệnh nhân. Kết quả: 5 nhồi máu não đa ổ nghi do viêm mạch, 12 viêm đa cơ, 4nhược cơ. Liều dùng MM là 1000 mg/ngày trong ít nhất 3 tháng. Trongtháng đầu tiên có dùng kết hợp corticoides. Đánh giá vào tháng 1 và 3 saukhi bắt đầu dùng MM, sử dụng global assessment scale-GAS cho cả 3 đốitượng, thêm Barthel Index cho nhồi máu não và MRC cơ delta cho viêm đacơ. Tất cả các thang điểm này đều có tiến bộ rõ rệt sau 1 tháng và sau 3tháng. Trong khi đó, các chỉ số huyết học và men gan đều ổn định tốt, tốc độlắng hồng cầu trở về binh thường, và CRP trở thành âm tính. Không thấy tácdụng phụ đáng kể nào. Kết luận: MM có thể dùng điều trị các bệnh thần kinh tự miễn, thuốccó hiệu quả và an toàn. ABSTRACT Background: Mycophenolate mofetil (MM, brand name: CellCept)has been used for prevention of organ rejection in patients with allogeneictransplant. Until now there has been no report on autoimmune neurologicaldisorders treated with MM in Vietnam. Method: This preliminary open-label pilot study was carried out for 2years on a group of 21 patients. Results: 5 with multifocal cerebral infarcts possibly caused byangiitis, 12 with polymyositis and 4 with myasthenia gravis. The MMdosage was 1000 mg per day for at least 3 months. Corticotherapy wasapplied along with MM for the first month. The evaluations were carried outat the beginning of treatment with MM (except the Global Assessment Scale- GAS), and then 1 month and 3 months after that, with the GAS used for all3 subgroups, the Barthel Index for the subgroup with multiple cerebralinfarcts, and the MRC scale for deltoid muscle in the subgroup withpolymyositis. There were significant improvements in all the clinical scalesat each subsequent assessment. Meanwhile, all blood cell indices and liverfunction tests became stable within normal limits, and erythrocytesedimentation rates and C-reactive protein returned to normal levels. Therewere no significant side effects. Conclusion: MM can be used for therapy of autoimmune neurologicaldisorders with significant therapeutic effect and safety. GIỚI THIỆU Trong thực hành thần kinh, chúng ta thường xuyên gặp những bệnh cócăn nguyên tự miễn dịch hoặc có liên quan với cơ chế tự miễn dịch. Nhữngbệnh đó là bệnh thần kinh trung ương (ví dụ đột quỵ trên bệnh nhân viêmđộng mạch), bệnh dây thần kinh ngoại biên (ví dụ bệnh đa dây thần kinh doviêm hủy myelin mạn tính – CIDP, hoặc bệnh dây thần kinh vận động nhiềuổ - motor multifocal neuropathy - MMN), bệnh của synap thần kinh – cơ(điển hình là bệnh nhược cơ), và bệnh của cơ (viêm đa cơ hoặc viêm cơ –da). Điều trị lâu dài những bệnh này cần tới corticosteroid và/hoặc các thuốcức chế miễn dịch (methotrexate, azathioprine, cyclophosphamide...), tất cảcác thuốc này khi dùng kéo dài đều gây tác dụng phụ, đôi khi rất trầm trọng. với liệu pháp immunoglobulin tĩnh mạch (IVIG), CùngMycophenolate mofetil (viết tắt MM), với tên thương mại là CellCept(Roche), là một trong những hứa hẹn. Thuốc này ức chế sự sinh sản của cáctế bào lympho B và T một cách chọn lọc, bằng cách phong bế sinh tổng hợppurine. Thuốc vốn được dùng để ức chế thải ghép nội tạng đồng loại(allogeneic transplant), phổ biến là cho bệnh nhân ghép thận, gần đây thấycó thể dùng cho các bệnh tự miễn mạn tính. Ngoài tế bào lympho, thuốc hầunhư không có tác dụng lên các tế bào máu khác, không ảnh hưởng tới tế bàocủa các nội tạng như gan, thận..., và đây là điểm ưu việt quan trọng nếu sovới những thuốc ức chế miễn dịch kinh điển. Tác dụng phụ được y văn môtả là ít, và gồm: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, phù ngoại biên, sốt nhẹ, vàgiảm bạch cầu. Tại Việt Nam, ngoài chỉ định cho bệnh nhân ghép thận, cho tới naychưa thấy có báo cáo nào về việc sử dụng MM cho các bệnh thần kinh. Mụctiêu của nghiên cứu nhỏ này là đánh giá bước đầu về hiệu quả và tác dụngphụ của MM trong bệnh thần kinh tự miễn, trên người Việt Nam. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Trong số các bệnh nhân bị bệnh thần kinh cần dùng thuốc ức chế miễndịch, chọn ra được những người có thể dùng MM kéo dài. Tất cả các bệnhnhân đều có dùng corticoides (methylprednisone) trong 1 tháng đầu tiênđồng thời với MM, sau đó tùy theo đáp ứng trên cận lâm sàng để bỏ dầncorticoides. Trong bảng 1 trình bày những số liệu về nhân khẩu. Sau gần 2năm nghiên cứu, chúng tôi có được 21 bệnh nhân dùng MM trên 5 tháng,gồm 3 nhóm bệnh: nhồi máu não đa ổ, bệnh cơ do viêm, và nhược cơ. Lựa chọn bệnh nhân - Nhồi máu não đa ổ: hình ảnh MRI của nhồi máu não đa ổ (ổ nhỏ),ngày 1-2 ngay sau khởi phát có VS tăng cao (giờ thứ hai trên 60 mm) vàCRP dương tính, không có bệnh sử với những yếu tố nguy cơ thường gặpnhất của đột quỵ (cao huyết áp, tiểu đường, hút thuốc lá, béo phì, rối loạnlipid máu...), dẫn tới chẩn đoán nghi căn nguyên do viêm mạch. Đồng thờibệnh nhân không có bệnh lý nhiễm trùng hay ác tính vào thời điểm làm xétnghiệm. - Viêm đa cơ: điện cơ với hình ảnh bệnh cơ, CK huyết thanh cao vàVS tăng, tiền sử khỏe mạnh và mới bị yếu cơ gốc chi cân xứng hai bên vàtăng tiến dần trong vòng 2 năm trước khi điều trị. Do điều kiện thực tế tại TPHồ Chí Minh, không có bệnh nhân nào được xác định chẩn đoán nhờ sinhthiết cơ. - Nhược cơ: điện cơ và test prostigmin dương tí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MYCOPHENOLATE MOFETIL TRONG CÁC BỆNH THẦN KINH TỰ MIỄN – MỘT NGHIÊN CỨU SƠ BỘ MYCOPHENOLATE MOFETIL TRONG CÁC BỆNH THẦN KINH TỰ MIỄN – MỘT NGHIÊN CỨU SƠ BỘ TÓM TẮT Cơ sở: Mycophenolate mofetil (MM, biệt dược CellCept) từ lâu đãđược sử dụng nhằm phòng ngừa thải ghép đồng loại cho bệnh nhân ghép nộitạng, nhưng tại Việt Nam chưa có báo cáo về sử dụng MM cho các bệnhthần kinh tự miễn dịch. Phương pháp: Nghiên cứu của chúng tôi là 1 nghiên cứu sơ bộ mở,sơ bộ, mở, thực hiện trong 2 năm trên 21 bệnh nhân. Kết quả: 5 nhồi máu não đa ổ nghi do viêm mạch, 12 viêm đa cơ, 4nhược cơ. Liều dùng MM là 1000 mg/ngày trong ít nhất 3 tháng. Trongtháng đầu tiên có dùng kết hợp corticoides. Đánh giá vào tháng 1 và 3 saukhi bắt đầu dùng MM, sử dụng global assessment scale-GAS cho cả 3 đốitượng, thêm Barthel Index cho nhồi máu não và MRC cơ delta cho viêm đacơ. Tất cả các thang điểm này đều có tiến bộ rõ rệt sau 1 tháng và sau 3tháng. Trong khi đó, các chỉ số huyết học và men gan đều ổn định tốt, tốc độlắng hồng cầu trở về binh thường, và CRP trở thành âm tính. Không thấy tácdụng phụ đáng kể nào. Kết luận: MM có thể dùng điều trị các bệnh thần kinh tự miễn, thuốccó hiệu quả và an toàn. ABSTRACT Background: Mycophenolate mofetil (MM, brand name: CellCept)has been used for prevention of organ rejection in patients with allogeneictransplant. Until now there has been no report on autoimmune neurologicaldisorders treated with MM in Vietnam. Method: This preliminary open-label pilot study was carried out for 2years on a group of 21 patients. Results: 5 with multifocal cerebral infarcts possibly caused byangiitis, 12 with polymyositis and 4 with myasthenia gravis. The MMdosage was 1000 mg per day for at least 3 months. Corticotherapy wasapplied along with MM for the first month. The evaluations were carried outat the beginning of treatment with MM (except the Global Assessment Scale- GAS), and then 1 month and 3 months after that, with the GAS used for all3 subgroups, the Barthel Index for the subgroup with multiple cerebralinfarcts, and the MRC scale for deltoid muscle in the subgroup withpolymyositis. There were significant improvements in all the clinical scalesat each subsequent assessment. Meanwhile, all blood cell indices and liverfunction tests became stable within normal limits, and erythrocytesedimentation rates and C-reactive protein returned to normal levels. Therewere no significant side effects. Conclusion: MM can be used for therapy of autoimmune neurologicaldisorders with significant therapeutic effect and safety. GIỚI THIỆU Trong thực hành thần kinh, chúng ta thường xuyên gặp những bệnh cócăn nguyên tự miễn dịch hoặc có liên quan với cơ chế tự miễn dịch. Nhữngbệnh đó là bệnh thần kinh trung ương (ví dụ đột quỵ trên bệnh nhân viêmđộng mạch), bệnh dây thần kinh ngoại biên (ví dụ bệnh đa dây thần kinh doviêm hủy myelin mạn tính – CIDP, hoặc bệnh dây thần kinh vận động nhiềuổ - motor multifocal neuropathy - MMN), bệnh của synap thần kinh – cơ(điển hình là bệnh nhược cơ), và bệnh của cơ (viêm đa cơ hoặc viêm cơ –da). Điều trị lâu dài những bệnh này cần tới corticosteroid và/hoặc các thuốcức chế miễn dịch (methotrexate, azathioprine, cyclophosphamide...), tất cảcác thuốc này khi dùng kéo dài đều gây tác dụng phụ, đôi khi rất trầm trọng. với liệu pháp immunoglobulin tĩnh mạch (IVIG), CùngMycophenolate mofetil (viết tắt MM), với tên thương mại là CellCept(Roche), là một trong những hứa hẹn. Thuốc này ức chế sự sinh sản của cáctế bào lympho B và T một cách chọn lọc, bằng cách phong bế sinh tổng hợppurine. Thuốc vốn được dùng để ức chế thải ghép nội tạng đồng loại(allogeneic transplant), phổ biến là cho bệnh nhân ghép thận, gần đây thấycó thể dùng cho các bệnh tự miễn mạn tính. Ngoài tế bào lympho, thuốc hầunhư không có tác dụng lên các tế bào máu khác, không ảnh hưởng tới tế bàocủa các nội tạng như gan, thận..., và đây là điểm ưu việt quan trọng nếu sovới những thuốc ức chế miễn dịch kinh điển. Tác dụng phụ được y văn môtả là ít, và gồm: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, phù ngoại biên, sốt nhẹ, vàgiảm bạch cầu. Tại Việt Nam, ngoài chỉ định cho bệnh nhân ghép thận, cho tới naychưa thấy có báo cáo nào về việc sử dụng MM cho các bệnh thần kinh. Mụctiêu của nghiên cứu nhỏ này là đánh giá bước đầu về hiệu quả và tác dụngphụ của MM trong bệnh thần kinh tự miễn, trên người Việt Nam. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Trong số các bệnh nhân bị bệnh thần kinh cần dùng thuốc ức chế miễndịch, chọn ra được những người có thể dùng MM kéo dài. Tất cả các bệnhnhân đều có dùng corticoides (methylprednisone) trong 1 tháng đầu tiênđồng thời với MM, sau đó tùy theo đáp ứng trên cận lâm sàng để bỏ dầncorticoides. Trong bảng 1 trình bày những số liệu về nhân khẩu. Sau gần 2năm nghiên cứu, chúng tôi có được 21 bệnh nhân dùng MM trên 5 tháng,gồm 3 nhóm bệnh: nhồi máu não đa ổ, bệnh cơ do viêm, và nhược cơ. Lựa chọn bệnh nhân - Nhồi máu não đa ổ: hình ảnh MRI của nhồi máu não đa ổ (ổ nhỏ),ngày 1-2 ngay sau khởi phát có VS tăng cao (giờ thứ hai trên 60 mm) vàCRP dương tính, không có bệnh sử với những yếu tố nguy cơ thường gặpnhất của đột quỵ (cao huyết áp, tiểu đường, hút thuốc lá, béo phì, rối loạnlipid máu...), dẫn tới chẩn đoán nghi căn nguyên do viêm mạch. Đồng thờibệnh nhân không có bệnh lý nhiễm trùng hay ác tính vào thời điểm làm xétnghiệm. - Viêm đa cơ: điện cơ với hình ảnh bệnh cơ, CK huyết thanh cao vàVS tăng, tiền sử khỏe mạnh và mới bị yếu cơ gốc chi cân xứng hai bên vàtăng tiến dần trong vòng 2 năm trước khi điều trị. Do điều kiện thực tế tại TPHồ Chí Minh, không có bệnh nhân nào được xác định chẩn đoán nhờ sinhthiết cơ. - Nhược cơ: điện cơ và test prostigmin dương tí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 101 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0