NANG DẠNG BÌ HỆ THẦN KINH HIẾM GẶP TÓM TẮT Chúng tôi trình bày một trường
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 593.73 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NANG DẠNG BÌ HỆ THẦN KINH HIẾM GẶPTÓM TẮT Chúng tôi trình bày một trường hợp u nang dạng bì của hệ thần kinh ở bệnh nhân nam, 56 tuổi được điều trị tại BV 103 tháng 10 năm 2006. U nang dạng bì thường gặp ở buồng trứng, hiếm gặp ở vùng tủy sống. Nang dạng bì được lót bởi biểu mô gai sừng hóa và các thành phần phụ của da. Lòng nang chứa đầy chất bã và tóc. Chẩn đoán tương đối dễ dàng nhờ tính chất đặc trưng của nang. SUMMARY DERMOID CYST OF THE NERVOUS...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NANG DẠNG BÌ HỆ THẦN KINH HIẾM GẶP TÓM TẮT Chúng tôi trình bày một trường NANG DẠNG BÌ HỆ THẦN KINH HIẾM GẶP TÓM TẮT Chúng tôi trình bày một trường hợp u nang dạng bì của hệ thần kinh ởbệnh nhân nam, 56 tuổi được điều trị tại BV 103 tháng 10 năm 2006. U nangdạng bì thường gặp ở buồng trứng, hiếm gặp ở vùng tủy sống. Nang dạng b ìđược lót bởi biểu mô gai sừng hóa và các thành phần phụ của da. Lòng nangchứa đầy chất bã và tóc. Chẩn đoán tương đối dễ dàng nhờ tính chất đặctrưng của nang. SUMMARY DERMOID CYST OF THE NERVOUS SYSTEM Nguyen Ngoc Hung, Nguyen Van Tuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:152-154 We report a case of dermoid cyst of the nervous system in malepatient 56 years and surgically treated at 103 Hospital during 10-2006 years.Dermoid cyst is the commonner within the ovary but rare in the lower spinalcord region. Dermoid cyst is lined by of squamous epithelial typekeratinnized and skin appendages are prominent in the wall, in which is fullof sebaceous debris and matted hair. The pathologic diagnosis were easybecause it have specific characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Nang dạng bì là một loại nang lành tính có thể gặp ở nhiều nơi trongcơ thể như da, vùng đầu mặt cổ và các tạng như buồng trứng, tinh hoàn. ởbuồng trứng các nang này chiếm tỷ lệ khá cao trên 20% các nang của buồngtrứng. Tuy nhiên ở hệ thần kinh, trong y văn cũng như trong thực tế lâmsàng rất hiếm gặp. Tháng 10 -2006 chúng tôi đã gặp một trường hợp. Đây làtrường hợp tương đối đặc biệt, chẩn đoán lâm sàng, hình ảnh khác với chẩnđoán mô bệnh học. Chúng tôi xin thông báo để bạn đồng nghiệp c ùng tìmhiểu và rút kinh nghiệm về loại tổn thương hiếm gặp này. TÓM TẮT BỆNH ÁN Bệnh nhân Nguyễn Tá B., 56 tuổi; Quê quán Yên sở- Hoài Đức- Hàtây. Vào khoa phẫu thuật thần kinh (B9) Viện 103 ngày 2-10-2006, Số bệnhán 1326/2006. * BM khoa Gi ải Phẫu Bệnh – Y Pháp -Bệnh Viện 103 Chẩn đoán khi vào viện (PKB): Hội chứng đau lưng cấp, TD u xươngS1. Bệnh sử: bệnh nhân từ nhỏ đến lớn phát triển và sinh hoạt bìnhthường, khoảng tháng 7-2006 bệnh nhân thấy đau âm ỉ, liên tục không thànhcơn. Đau lan xuống hai vùng mông và cẳng chân, chân trái đau nhiều hơnchân phải. Khám lâm sàng thấy: dấu hiệu Wallex(+), Lasegue trái 70 độ,phải 80 độ; Schoberg 13/10; Mạch 90 lần/phút, Huyết áp 130/90 mmHg;chụp tim phổi bình thường. Khám cận lâm sàng: siêu âm tim thấy hở van hai lá, van ba lá độ I, cónang ở gan trái 15mm, điện tim tăng điện thế thất trái. Chụp cộng hưởng từ: Kết quả tổn thương thoái hoá và thoát vị đa tầngcác đĩa đệm từ L2-3 đến L4-5 ra sau gây chèn ép các rễ thần kinh hoặc đámrối hai bên, ưu thế về bên trái; di căn S1,S2. Chẩn đoán của khoa phẫu thuật thần kinh trước phẫu thuật: Thoát vịđĩa đệm đa tầng L2-L5, u xơ tuỷ S1-S2, theo dõi di căn (metastasis), tiênlượng nặng. Sau chẩn đoán bệnh nhân đã được mổ ngày 10-10-2006 với hướnggiải phóng chèn ép tổn thương. Nhận xét khi phẫu thuật thấy khối u xâm lấn vào xương, tổ chức umủn nát, chảy máu, tổ chức u ngoài màng cứng mầu tím thẫm, nhiều mạchmáu.Bệnh nhân đã được cắt cung sau L5-S1-S2. Chẩn đoán sau phẫu thuật: U xương cùng S1; theo dõi osteosarcoma. Sau mổ bệnh phẩm được đưa đến khoa giải phẫu bệnh - Y pháp-Bệnhviện 103 làm xét nghiệm mô bệnh học. Nhận xét đại thể thấy: khối u nang có kích thước 4x5x7 cm thànhmỏng, lòng khối u chứa nhiều chất bã, lẫn lông và tóc. Trên tiêu bản vi thể thấy: lòng nang lót bởi lớp biểu mô lát tầng, phíatrên có lớp sừng mỏng, thành nang tổ chức liên kết phát triển xâm nhiễmnhiều tế bào viêm mạn tính, rải rác trong tổ chức liên kết có một vài tuyếnbã và tuyến mồ hôi. Chẩn đoán mô bệnh học: Nang dạng bì. BÀN LUẬN Đặc điểm chung của các nang: + Nang dạng bì (dermoid cyst), nang dạng biểu bì (epidermoid cyst)về bản chất đây là u giả có thể xuất hiện ở nhiều nơi trong cơ thể như ở da,vùng dầu mặt cổ, đặc biệt hay gặp nhất là ở buồng trứng, tinh hoàn, nang cóthể gặp ở mọi lứa tuổi với kích thước khác nhau có thể từ vài cm đến hàngchục cm và nặng đến hàng chục kg. ở hệ thần kinh trung ương loại nang nàyrất hiếm gặp với tỷ lệ khoảng từ 0,5-1%, loại nang này thương thấy ở haidạng: nang dạng biểu bì thường thấy ở trong sọ não, có thể gặp ở màng nãovùng hố sau, góc cầu tiểu não, hố yên; còn nang dạng bì thường thấy ở vùngcùng cụt. + Nang dạng biểu bì (epidermoid cyst) thường thành nang được lótbởi lớp biểu mô gai sừng hoá. Lòng nang chứa tổ chức thoái hoá hoại tử,cholesterol hơi trắng và sáng có đặc tính dễ vỡ khối này gồm các tế bào biểumô gai lẫn mảnh sừng kèm tổ chức viêm hạt dị vật, có những tế bào ăn mỡcho nên có tác giả còn gọi là cholesteatom, u sừng (pealy tumor; tumeursperlees) thượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NANG DẠNG BÌ HỆ THẦN KINH HIẾM GẶP TÓM TẮT Chúng tôi trình bày một trường NANG DẠNG BÌ HỆ THẦN KINH HIẾM GẶP TÓM TẮT Chúng tôi trình bày một trường hợp u nang dạng bì của hệ thần kinh ởbệnh nhân nam, 56 tuổi được điều trị tại BV 103 tháng 10 năm 2006. U nangdạng bì thường gặp ở buồng trứng, hiếm gặp ở vùng tủy sống. Nang dạng b ìđược lót bởi biểu mô gai sừng hóa và các thành phần phụ của da. Lòng nangchứa đầy chất bã và tóc. Chẩn đoán tương đối dễ dàng nhờ tính chất đặctrưng của nang. SUMMARY DERMOID CYST OF THE NERVOUS SYSTEM Nguyen Ngoc Hung, Nguyen Van Tuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:152-154 We report a case of dermoid cyst of the nervous system in malepatient 56 years and surgically treated at 103 Hospital during 10-2006 years.Dermoid cyst is the commonner within the ovary but rare in the lower spinalcord region. Dermoid cyst is lined by of squamous epithelial typekeratinnized and skin appendages are prominent in the wall, in which is fullof sebaceous debris and matted hair. The pathologic diagnosis were easybecause it have specific characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Nang dạng bì là một loại nang lành tính có thể gặp ở nhiều nơi trongcơ thể như da, vùng đầu mặt cổ và các tạng như buồng trứng, tinh hoàn. ởbuồng trứng các nang này chiếm tỷ lệ khá cao trên 20% các nang của buồngtrứng. Tuy nhiên ở hệ thần kinh, trong y văn cũng như trong thực tế lâmsàng rất hiếm gặp. Tháng 10 -2006 chúng tôi đã gặp một trường hợp. Đây làtrường hợp tương đối đặc biệt, chẩn đoán lâm sàng, hình ảnh khác với chẩnđoán mô bệnh học. Chúng tôi xin thông báo để bạn đồng nghiệp c ùng tìmhiểu và rút kinh nghiệm về loại tổn thương hiếm gặp này. TÓM TẮT BỆNH ÁN Bệnh nhân Nguyễn Tá B., 56 tuổi; Quê quán Yên sở- Hoài Đức- Hàtây. Vào khoa phẫu thuật thần kinh (B9) Viện 103 ngày 2-10-2006, Số bệnhán 1326/2006. * BM khoa Gi ải Phẫu Bệnh – Y Pháp -Bệnh Viện 103 Chẩn đoán khi vào viện (PKB): Hội chứng đau lưng cấp, TD u xươngS1. Bệnh sử: bệnh nhân từ nhỏ đến lớn phát triển và sinh hoạt bìnhthường, khoảng tháng 7-2006 bệnh nhân thấy đau âm ỉ, liên tục không thànhcơn. Đau lan xuống hai vùng mông và cẳng chân, chân trái đau nhiều hơnchân phải. Khám lâm sàng thấy: dấu hiệu Wallex(+), Lasegue trái 70 độ,phải 80 độ; Schoberg 13/10; Mạch 90 lần/phút, Huyết áp 130/90 mmHg;chụp tim phổi bình thường. Khám cận lâm sàng: siêu âm tim thấy hở van hai lá, van ba lá độ I, cónang ở gan trái 15mm, điện tim tăng điện thế thất trái. Chụp cộng hưởng từ: Kết quả tổn thương thoái hoá và thoát vị đa tầngcác đĩa đệm từ L2-3 đến L4-5 ra sau gây chèn ép các rễ thần kinh hoặc đámrối hai bên, ưu thế về bên trái; di căn S1,S2. Chẩn đoán của khoa phẫu thuật thần kinh trước phẫu thuật: Thoát vịđĩa đệm đa tầng L2-L5, u xơ tuỷ S1-S2, theo dõi di căn (metastasis), tiênlượng nặng. Sau chẩn đoán bệnh nhân đã được mổ ngày 10-10-2006 với hướnggiải phóng chèn ép tổn thương. Nhận xét khi phẫu thuật thấy khối u xâm lấn vào xương, tổ chức umủn nát, chảy máu, tổ chức u ngoài màng cứng mầu tím thẫm, nhiều mạchmáu.Bệnh nhân đã được cắt cung sau L5-S1-S2. Chẩn đoán sau phẫu thuật: U xương cùng S1; theo dõi osteosarcoma. Sau mổ bệnh phẩm được đưa đến khoa giải phẫu bệnh - Y pháp-Bệnhviện 103 làm xét nghiệm mô bệnh học. Nhận xét đại thể thấy: khối u nang có kích thước 4x5x7 cm thànhmỏng, lòng khối u chứa nhiều chất bã, lẫn lông và tóc. Trên tiêu bản vi thể thấy: lòng nang lót bởi lớp biểu mô lát tầng, phíatrên có lớp sừng mỏng, thành nang tổ chức liên kết phát triển xâm nhiễmnhiều tế bào viêm mạn tính, rải rác trong tổ chức liên kết có một vài tuyếnbã và tuyến mồ hôi. Chẩn đoán mô bệnh học: Nang dạng bì. BÀN LUẬN Đặc điểm chung của các nang: + Nang dạng bì (dermoid cyst), nang dạng biểu bì (epidermoid cyst)về bản chất đây là u giả có thể xuất hiện ở nhiều nơi trong cơ thể như ở da,vùng dầu mặt cổ, đặc biệt hay gặp nhất là ở buồng trứng, tinh hoàn, nang cóthể gặp ở mọi lứa tuổi với kích thước khác nhau có thể từ vài cm đến hàngchục cm và nặng đến hàng chục kg. ở hệ thần kinh trung ương loại nang nàyrất hiếm gặp với tỷ lệ khoảng từ 0,5-1%, loại nang này thương thấy ở haidạng: nang dạng biểu bì thường thấy ở trong sọ não, có thể gặp ở màng nãovùng hố sau, góc cầu tiểu não, hố yên; còn nang dạng bì thường thấy ở vùngcùng cụt. + Nang dạng biểu bì (epidermoid cyst) thường thành nang được lótbởi lớp biểu mô gai sừng hoá. Lòng nang chứa tổ chức thoái hoá hoại tử,cholesterol hơi trắng và sáng có đặc tính dễ vỡ khối này gồm các tế bào biểumô gai lẫn mảnh sừng kèm tổ chức viêm hạt dị vật, có những tế bào ăn mỡcho nên có tác giả còn gọi là cholesteatom, u sừng (pealy tumor; tumeursperlees) thượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0