Danh mục

Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 357.28 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xu hướng biến động, đặc điểm của năng suất lao động công nghiệp chế biến Việt Nam; mức độ tác động của tiền lương và các nhân tố cung tới năng suất lao động; tóm tắt các phát hiện chính và khuyến nghị chính sách.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lươngNghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt nam: xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương TS. Phạm Quỳnh Anh – ĐH Quốc gia Hà Nội1. Giới thiệu tiếp theo 2011-2020 đã khẳng định lại L thuyết và thực tế trên thế giới đã mục tiêu này. Nâng cao NSLĐ để tạocho thấy công nghiệp chế biến (CNCB) tiền đề nâng cao mức sống cũng đã đượcđóng vai trò then chốt trong quá trình coi là một trong các trọng tâm chính sáchphát triển công nghiệp và kinh tế - xã hội lao động, xã hội của chính phủ Việt namcủa một quốc gia. Tỉ lệ đóng góp của và Tổ chức Lao động Quốc tế (MOLISACNCB trong tổng sản phẩm quốc nội, & ILO, 2010).cùng với mức thu nhập bình quân trên 2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứuđầu nguời đạt tới một ngưỡng nhất định Mức NSLĐ, chỉ tiêu căn bản củađược xem là hai chỉ tiêu chính của thực năng lực cạnh tranh, là tỉ số giữa sảnhiện thắng lợi công nghiệp hóa (Chenery phẩm đầu ra chia cho đầu vào, bị chi& Syrquin, 1986). Sự phát triển của phối bởi một loạt các nhân tố về phíaCNCB đến lượt nó lại dựa trên một cơ sở cung như tư liệu sản xuất, lao động, côngcăn bản là tăng năng suất lao động nghệ và nhân tố vè phía cầu như qui mô(NSLĐ) của ngành. Thirlwall (2006) đã dân số, thu nhập bình quân đầu người vv.tóm tắt ba qui luật kinh tế được Verdoorn (Porter, 1990). Bài viết này định nghĩaphát hiện và Kaldor mở rộng về mối NSLĐ bằng giá trị gia tăng (GTGT) chiaquan hệ cùng chiều, chặt chẽ giữa: (i) cho số lượng lao động, sẽ tập trung phântăng NSLĐ của CNCB với tăng sản tích: a) Các động thái và đặc điểm NSLĐlượng của ngành này, (ii) tăng trưởng của của các doanh nghiệp chế biến tại ViệtCNCB và tăng tổng sản phẩm quốc nội; nam và tương quan giữa ngành chế biến(iii) tăng trưởng của CNCB với tăng sản Việt nam và bốn nước trong khu vực giailượng các ngành khác. đoạn 2005-2008. Phân tích tại cấp độ Việt nam đã và đang trên con đường doanh nghiệp sẽ giải thích sâu hơn sựcông nghiệp hóa dể trở thành một nước chênh lệch khác biệt lớn về NSLĐ giữaphát triển với mức sống của nguời dân và các loại hình sở hữu doanh nghiệp; b)phúc lợi xã hội được nâng cao căn bản. mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn bảnTừ năm 2000 đến 2009 mỗi năm ngành về phía cung, đặc biệt là tiền lương đếnCNCB đã thu hút khoảng trên 15 % tổng NSLĐ của các doanh nghiệp chế biến.số lực lượng lao động xã hội tại Việt Phương pháp phân tích so sánh đượcnam, chỉ đứng thứ hai sau nông lâm sử dụng để trả lời các chủ đề nghiên cứunghiệp về qui mô lao động trong tổng số nhóm a) phân tích hồi qui được sử dụng14 ngành nghề được phân loại bởi Tổng để trả lời cho câu hỏi nhóm; b) mô hìnhCục Thống kê (TCTK). Chiến lược phát cụ thể sẽ được trình bầy cùng phần kếttriển Kinh tế xã hội 2000 – 2011 của quả hồi qui ở phần 4 để người đọc tiệnĐảng Cộng sản Việt nam (ĐCSVN)) đã theo dõi. Số liệu sử dụng dựa trên kết quảđề ra mục tiêu đưa Việt nam về cơ bản điều tra hàng năm về toàn bộ các doanhtrở thành một nước công nghiệp vào năm nghiệp Việt nam, bao gồm các nhóm số2020 và Chiến lược phát triển 10 năm 82Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011liệu công bố kết hợp số liệu dành cho năm 2000 - đã loại bỏ tác động của lạmnghiên cứu chuyên đề và các Thông kê phát, của toàn bộ ngành CNCB cũng nhưchính thức khác có liên quan của TCTK. khu vực doanh nghiệp chế biến đã suy giảm tuyệt đối từ năm 2008 và năm3. Xu hướng biến động, đặc điểm của 2009. Năm 2008 cũng là năm đầu chứng năng suất lao động công nghiệp chế kiến sự đi xuống của NSLĐ thực tế biến Việt nam CNCB tại Việt nam tính từ năm 20013.1 Xu hướng biến đổi chung Đặc điểm tiếp theo là NSLĐ của toàn Từ bảng 1 có thể thấy đặc điểm bộ ngành CB bao gồm cả doanh nghiệp vàxuyên suốt trước hết của NSLĐ của hộ kinh doanh cá thể, thấp hơn NSLĐ củaCNCB Việt nam là giá trị danh nghĩa riêng khu vực doanh nghiệp chế biến,t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: