Nạo vét hạch của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nạo vét hạch của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phảiY Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học NẠO VÉT HẠCH CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRÀNG PHẢI Huỳnh Quyết Thắng*, Hồ Long Hiển **TÓMTẮT Mục tiêu: Đánh giá số lượng, kích thước, vị trí, tỷ lệ di căn hạch qua phẫu tích bệnh phẩm ung thưbiểu mô tuyến đại tràng phải được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt nửa đại tràng phải. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải đượcphẫu thuật nội soi cắt nửa đại tràng phải, vét hạch hệ thống. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện K,Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 6 năm2016. Kết quả: Có 36 bệnh nhân nam và 44 bệnh nhân nữ; tuổi trung bình 54,8 ± 1,7 (20-87). 15 bệnh nhâncó vết mổ bụng cũ (18,8%). Khối u có kích thước trung bình là 4,9 ± 0,2 cm (1,5-6 cm). Có 992 hạch nạovét, số hạch nạo vét được trung bình mỗi bệnh nhân là 12,4 ± 2,8 (6-43). Kích thước hạch trung bình từ 0,5đến 1cm chiếm 589 hạch (59,4%). Vị trí hạch tập trung chủ yếu ở cạnh khối u và dọc các bó mạch hồi đạitràng, đại tràng phải và đại tràng giữa (80,1%). Tỷ lệ di căn hạch chung là 40%. Kết luận: Nạo vét hạch của PTNS điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải đảm bảo nguyên tắcung thư học: số lượng hạch trung bình mỗi bệnh nhân là 12,4 hạch, tập trung chủ yếu ở cạnh khối u và dọccác động mạch hồi đại tràng, đại tràng phải và đại tràng giữa (80,1%) với kích thước từ 0,5-1cm (59,4%).Tỷ lệ di căn hạch chung là 40%. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, ung thư đại tràng, nạo vét hạchABSTRACT THE LYMPH NODE DISSECTION OF LAPROSCOPIC SURGERY FOR RIGHT COLON CARCINOMA Huynh Quyet Thang, Ho Long Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 301 - 306 Purpose: Evaluate the number, size, position, metastatic rate of lymph node dissected from thespecimen of laparoscopical right hemicolectomy for colon carcinoma. Methods: Cross-sectional study of 80 right colon carcinoma patients who underwent laparoscopicalright hemicolectomy. This study was performed at K hospital, hospital of Hanoi Medical University andCantho Oncology hospital from June 2012 to June 2016. Results: There were 36 male and 44 female patients; mean of age was 54.8 ± 1.7 (20-87). 15 patientshave previous operation history. Mean of tumor size was 4.9 ± 0.2 cm (1.5-6 cm). The total number ofharvested lymph nodes was 992, mean of nodes dissection for each patient was 12,4 ± 2.8 (6-43). Thenumber of nodes dissection whose size from 0.5 to 1cm were 589 (59,4%). Lymph node’s location weremainly closed to the tumor edge and along arteries: ileocolic, right colic and middle colic arteries (80,1%).Metastatic rate of lymph nodes were 40%. Conclusion: Lymphadenectomy in Laparoscopical surgery for right colon carcinoma obeyed the * Bộ môn Ung bướu – Trường Đại Học Y dược Cần Thơ ** Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Quyết Thắng ĐT: 0913.731.338 Email: thanghuynhphd@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 301Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017oncological principles: mean of nodes dissection for each patient were 12,4; node’s locations were mainlyclosed to the tumor edge and along the ileocolic, right colic and middle colic arteries (80,1%) of which themean size were from 0.5 to 1cm (59,4%). Metastatic rate of lymph nodes were about 40%. Keywords: Laparoscopy; Colon cancer; LymphadenectomyĐẶTVẤNĐỀ chế. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng Kỷ nguyên của phẫu thuật nội soi (PTNS) vét hạch của phẫu thuật nội soi điều trị ungđại tràng được Jacob bắt đầu vào năm 1991(3). thư biểu mô tuyến đại tràng phải.Tuy nhiên sự áp dụng ban đầu dấy lên sựtranh luận về tỷ lệ tái phát tại lỗ trocar, về mặt ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUung thư học của PTNS như khả năng vét hạch, Đối tượng nghiên cứunguyên tắc no touch. Nhưng phẫu thuật nội Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đạisoi đã được áp dụng trên toàn thế giới trong tràng phải được điều trị bằng PTNS tại Bệnhđiều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT) và viện K, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnhtừng bước khẳng định được tính ưu việt của viện Ung Bướu Cần Thơ.nó: tính thẩm mỹ cao hơn, g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Phẫu thuật nội soi Ung thư đại tràng Nạo vét hạch Phẫu thuật nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
6 trang 173 0 0
-
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 173 0 0 -
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
6 trang 164 0 0