NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) Phần 2
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.38 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) Phần 215/ NHỮNG GÌ LÀM GIỚI HẠN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA V/Q SCAN? - các bất thường tìm thấy trên chụp hình phổi như xẹp phổi (atelectasis), tràn dịch màng phổi và viêm phổi. - một số bệnh lý (thông thường là COPD) có thể đưa đến một V/Q scan bất thường, làm kết quả trở nên không đặc hiệu (indeterminate). Do đó đối với những bệnh nhân được biết có bệnh tim phổi, một spiral CT angiography có thể là bước đầu khôn ngoan hơn trong đánh giá nghẽn mạch phổi16/ NẾU NHỮNG ƯU...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) Phần 2 NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) Phần 2 15/ NHỮNG GÌ LÀM GIỚI HẠN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA V/QSCAN? - các bất thường tìm thấy trên chụp hình phổi như xẹp phổi(atelectasis), tràn dịch màng phổi và viêm phổi. - một số bệnh lý (thông thường là COPD) có thể đưa đến một V/Qscan bất thường, làm kết quả trở nên không đặc hiệu (indeterminate). Do đóđối với những bệnh nhân được biết có bệnh tim phổi, một spiral CTangiography có thể là bước đầu khôn ngoan hơn trong đánh giá nghẽn mạchphổi 16/ NẾU NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA V/Q SCAN? - có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy thận và dị ứng vớichất cản quang. 17/ VAI TRÒ CỦA SPIRAL CT SCANNING ĐỘNG MẠCH PHỔITRONG CHẨN ĐOÁN NGHẼN MẠCH PHỔI? - còn được gọi là helical CT và CT pulmonary angiography hay CTscan thoracique spiralé. - vài nghiên cứu đã chứng tỏ rằng độ nhạy cảm và đặc hiệu của spiralCT khoảng 90%, hơn hẳn V/Q scanning trong chẩn đoán nghẽn mạch phổi ởmức hơn phân thuỳ. Đối với những nghẽn động mạch phổi nhỏ hơn hoặcdưới phân thuỳ (subsegmental) thì độ nhạy cảm của spiral CT scan thấp hơn.Những ưu điểm khác của spiral CT là có thể cung cấp những thông tin chẩnđoán khác lúc scanning đồng thời trung thất (mediastinum), thành ngực vànhu mô phổi. Một ưu điểm khác nữa là có thể scanning đồng thời chi dưới(venography có thể thực hiện đồng thời với spiral CT scanning động mạchphổi). - Spiral CT scan là kỹ thuật chẩn đoán được lựa chọn để đánh giánghẽn mạch phổi nơi những bệnh nhân có bệnh tim phổi kèm theo hoặc cóhình chụp phổi bất bình thường - những bệnh nhân suy thận, không thể nằm dài hoặc không thểchuyển tới phòng scanner đều là những ứng viên tồi của kỹ thuật chẩn đoánnày. CỦA SIÊU NGỰC 18/ VAI TRÒ ÂM TÂM KÝ(TRANSTHORACIC ECHOCARDIOGRAPHY) TRONG CHẤN ĐOÁNNGHẼN MẠCH PHỐI ? - 40% bệnh nhân nghẽn mạch phổi có những bất thường ở tâm thấtphải, bao gồm loạn năng tâm thất phải (RV dysfunction) và cục huyết khối(thrombus) trong tâm thất. Những dấu chứng quá tải (overload) thể tích vàáp lực bao gồm cử động bất thường của vách liên thất (interventricularseptum), giãn tâm thất phải và hypokinésie tâm thất phải. - Siêu âm tâm ký cũng có thể chẩn đoán những bệnh lý gây nhầm vớinghẽn mạch phổi như phình động mạch chủ (aortic aneurysm), nhồi máu cơtim và chèn ép tâm mạc (pericardial tamponade). - Siêu âm tâm ký nhất là bằng đường thực quản có thể phát hiệnnhững cục huyết khối trong xoang tâm thất hoặc trong động mạch phổi 19/ VAI TRÒ CỦA CHỤP MẠCH PHỐI TRONG CHẤN ĐOÁNNGHẼN MẠCH PHỔI? - chụp mạch phổi (angiographie pulmonaire) được xem là goldstandard bởi vì đó là phương pháp chẩn đoán chắc chắn nhất. - các biến chứng chết người hay nghiêm trọng hiếm thấy và phần lớnxảy ra ở các bệnh nhân ICU. - để tránh độc tính của chất cản quang (produit de contraste), cần bảođảm hydratation tốt trước khi thực hiện thủ thuật. - từ khi CT scan thoracique spiralé xuất hiện, chụp mạch phổi chỉđược chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ chẩn đoán hoặc trongtrường hợp các kỹ thuật thăm dò khác âm tính nhưng lại rất nghi ngờ chẩnđoán nghẽn mạch phổi trên bình diện lâm sàng. 20/ TỶ LỆ BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂUKHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG TẮC NGHẼN MẠCH PHỐI, CÓ HIGH-PROBABILITY V/Q SCAN? - Các triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu được nhậnthấy nơi khoảng 50% bệnh nhân, nhưng huyết khối tĩnh mạch sâu có thểđược phát hiện bằng chụp tĩnh mạch nơi 80% bệnh nhân với nghẽn mạchphổi. 21/NHỮNG BỆNH NÀO CÓ THỂ GÂY NÊN MỘT HIGH-PROBABILITY V/Q SCAN DƯƠNG TÍNH GIẢ? - Không phải tất cả high-probability V/Q Scan đều gây nên bởi nghẽnmạch phổi. - Những bệnh gây nên V/Q Scan dương tính giả gồm có: hạch vùngtrung thất hay rốn phổi, viêm trung thất hóa sợi (fibrosing mediastinitis),thâm nhiễm một huyết quản bởi khối u, không có một động mạch phổi bẩmsinh, hoặc dissection động mạch chủ lên. - nghẽn mạch phổi thường xảy ra ở nhiều nơi và hai bên phổi cònnhững bệnh lý trên chỉ xảy ra ở một bên phổi 22/ ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI NGHẼN MẠCH PHỐI KHÔNG ĐƯỢCCHẨN ĐOÁN? - Nghẽn mạch phổi là một trong những nguyên nhân thường xảy ranhất ở Hoa Kỳ. (Ở Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 630.000 trường hợp nghẽnmạch phổi). Tuy vậy chỉ có khoảng 25% trường hợp được chẩn đoán.. - Trong số 75% trường hợp không được chẩn đoán, chỉ có một tỷ lệnhỏ những bệnh nhân chết trong vòng một giờ sau khi có triệu chứng. Vìvậy trong nhóm này chẩn đoán và can thiệp điều trị không thể cải thiện tiênlượng. Tuy nhiên trong số còn lại, tỷ lệ tử vong do không điều trị khoảng30% 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) Phần 2 NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) Phần 2 15/ NHỮNG GÌ LÀM GIỚI HẠN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA V/QSCAN? - các bất thường tìm thấy trên chụp hình phổi như xẹp phổi(atelectasis), tràn dịch màng phổi và viêm phổi. - một số bệnh lý (thông thường là COPD) có thể đưa đến một V/Qscan bất thường, làm kết quả trở nên không đặc hiệu (indeterminate). Do đóđối với những bệnh nhân được biết có bệnh tim phổi, một spiral CTangiography có thể là bước đầu khôn ngoan hơn trong đánh giá nghẽn mạchphổi 16/ NẾU NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA V/Q SCAN? - có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy thận và dị ứng vớichất cản quang. 17/ VAI TRÒ CỦA SPIRAL CT SCANNING ĐỘNG MẠCH PHỔITRONG CHẨN ĐOÁN NGHẼN MẠCH PHỔI? - còn được gọi là helical CT và CT pulmonary angiography hay CTscan thoracique spiralé. - vài nghiên cứu đã chứng tỏ rằng độ nhạy cảm và đặc hiệu của spiralCT khoảng 90%, hơn hẳn V/Q scanning trong chẩn đoán nghẽn mạch phổi ởmức hơn phân thuỳ. Đối với những nghẽn động mạch phổi nhỏ hơn hoặcdưới phân thuỳ (subsegmental) thì độ nhạy cảm của spiral CT scan thấp hơn.Những ưu điểm khác của spiral CT là có thể cung cấp những thông tin chẩnđoán khác lúc scanning đồng thời trung thất (mediastinum), thành ngực vànhu mô phổi. Một ưu điểm khác nữa là có thể scanning đồng thời chi dưới(venography có thể thực hiện đồng thời với spiral CT scanning động mạchphổi). - Spiral CT scan là kỹ thuật chẩn đoán được lựa chọn để đánh giánghẽn mạch phổi nơi những bệnh nhân có bệnh tim phổi kèm theo hoặc cóhình chụp phổi bất bình thường - những bệnh nhân suy thận, không thể nằm dài hoặc không thểchuyển tới phòng scanner đều là những ứng viên tồi của kỹ thuật chẩn đoánnày. CỦA SIÊU NGỰC 18/ VAI TRÒ ÂM TÂM KÝ(TRANSTHORACIC ECHOCARDIOGRAPHY) TRONG CHẤN ĐOÁNNGHẼN MẠCH PHỐI ? - 40% bệnh nhân nghẽn mạch phổi có những bất thường ở tâm thấtphải, bao gồm loạn năng tâm thất phải (RV dysfunction) và cục huyết khối(thrombus) trong tâm thất. Những dấu chứng quá tải (overload) thể tích vàáp lực bao gồm cử động bất thường của vách liên thất (interventricularseptum), giãn tâm thất phải và hypokinésie tâm thất phải. - Siêu âm tâm ký cũng có thể chẩn đoán những bệnh lý gây nhầm vớinghẽn mạch phổi như phình động mạch chủ (aortic aneurysm), nhồi máu cơtim và chèn ép tâm mạc (pericardial tamponade). - Siêu âm tâm ký nhất là bằng đường thực quản có thể phát hiệnnhững cục huyết khối trong xoang tâm thất hoặc trong động mạch phổi 19/ VAI TRÒ CỦA CHỤP MẠCH PHỐI TRONG CHẤN ĐOÁNNGHẼN MẠCH PHỔI? - chụp mạch phổi (angiographie pulmonaire) được xem là goldstandard bởi vì đó là phương pháp chẩn đoán chắc chắn nhất. - các biến chứng chết người hay nghiêm trọng hiếm thấy và phần lớnxảy ra ở các bệnh nhân ICU. - để tránh độc tính của chất cản quang (produit de contraste), cần bảođảm hydratation tốt trước khi thực hiện thủ thuật. - từ khi CT scan thoracique spiralé xuất hiện, chụp mạch phổi chỉđược chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ chẩn đoán hoặc trongtrường hợp các kỹ thuật thăm dò khác âm tính nhưng lại rất nghi ngờ chẩnđoán nghẽn mạch phổi trên bình diện lâm sàng. 20/ TỶ LỆ BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂUKHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG TẮC NGHẼN MẠCH PHỐI, CÓ HIGH-PROBABILITY V/Q SCAN? - Các triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu được nhậnthấy nơi khoảng 50% bệnh nhân, nhưng huyết khối tĩnh mạch sâu có thểđược phát hiện bằng chụp tĩnh mạch nơi 80% bệnh nhân với nghẽn mạchphổi. 21/NHỮNG BỆNH NÀO CÓ THỂ GÂY NÊN MỘT HIGH-PROBABILITY V/Q SCAN DƯƠNG TÍNH GIẢ? - Không phải tất cả high-probability V/Q Scan đều gây nên bởi nghẽnmạch phổi. - Những bệnh gây nên V/Q Scan dương tính giả gồm có: hạch vùngtrung thất hay rốn phổi, viêm trung thất hóa sợi (fibrosing mediastinitis),thâm nhiễm một huyết quản bởi khối u, không có một động mạch phổi bẩmsinh, hoặc dissection động mạch chủ lên. - nghẽn mạch phổi thường xảy ra ở nhiều nơi và hai bên phổi cònnhững bệnh lý trên chỉ xảy ra ở một bên phổi 22/ ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI NGHẼN MẠCH PHỐI KHÔNG ĐƯỢCCHẨN ĐOÁN? - Nghẽn mạch phổi là một trong những nguyên nhân thường xảy ranhất ở Hoa Kỳ. (Ở Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 630.000 trường hợp nghẽnmạch phổi). Tuy vậy chỉ có khoảng 25% trường hợp được chẩn đoán.. - Trong số 75% trường hợp không được chẩn đoán, chỉ có một tỷ lệnhỏ những bệnh nhân chết trong vòng một giờ sau khi có triệu chứng. Vìvậy trong nhóm này chẩn đoán và can thiệp điều trị không thể cải thiện tiênlượng. Tuy nhiên trong số còn lại, tỷ lệ tử vong do không điều trị khoảng30% 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 101 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0