Danh mục

Nghiên cứu biến tính khoáng sét vermiculit nhằm nâng cao khả năng hấp phụ kim loại nặng trong nước

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.57 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này trình bày kết quả việc sử dụng dimercaprol (BAL) để biến tính vermiculit. Kết quả cho thấy sự hấp phụ Hg2+ tối đa của nó tăng từ 1,75 lên 9,63 mg.g-1 sau khi sửa đổi. Thời gian hấp phụ bão hòa trong khoảng 300 phút và tỷ lệ hấp thụ của BAL-VER lớn hơn so với VER.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến tính khoáng sét vermiculit nhằm nâng cao khả năng hấp phụ kim loại nặng trong nướcTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 (2016) 82-91Nghiên cứu biến tính khoáng sét vermiculit nhằm nâng caokhả năng hấp phụ kim loại nặng trong nướcTrần Lý Tưởng*Trường Đại học Quảng Bình, 312 Lý Thường Kiệt, Đồng Hới, Quảng Bình, Việt NamNhận ngày 9 tháng 5 năm 2016Chỉnh sửa ngày 10 tháng 6 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Vermiculit (VER) là loại khoáng sét có trữ lượng dồi dào, giá thành thấp và thân thiệnvới môi trường. Tuy nhiên, khả năng hấp phụ kim loại nặng và các chất hữu cơ của nó rất thấp. Đểnâng cao khả năng hấp phụ kim loại nặng của VER, rất nhiều nghiên cứu đã sử dụng các phươngpháp biến tính khác nhau để cải thiện các tính chất của đất sét như kích thước lỗ xốp, diện tích bềmặt riêng, độ chịu nhiệt và hoạt tính hóa học. Bài báo này trình bày kết quả việc sử dụngdimercaprol (BAL) để biến tính vermiculit. Kết quả cho thấy sự hấp phụ Hg2+ tối đa của nó tăng từ1,75 lên 9,63 mg.g-1 sau khi sửa đổi. Thời gian hấp phụ bão hòa trong khoảng 300 phút và tỷ lệhấp thụ của BAL-VER lớn hơn so với VER. Sự gia tăng của nhiệt độ trong dung dịch có tác độngnhỏ đến hấp phụ và quá trình hấp phụ là phản ứng tỏa nhiệt tự phát. Qua phân tích dữ liệu thínghiệm, cơ chế hấp phụ chủ yếu là trao đổi ion, hấp phụ tĩnh điện và cơ chế chặn (interception).Từ khóa: Vermiculit; hấp phụ; thủy ngân; cải tính; dimercaprol.trúc, VER tự nhiên có khả năng hấp phụ kimloại nặng Hg trong nước thấp, để nâng cao khảnăng hấp phụ kim loại Hg trong nước của VER,bài báo này đi vào nghiên cứu sử dụng thuốcbiến tính Dimercaprol (C3H8OS2) để biến đổicấu trúc tinh thể, tính chất vật lý, hóa học củakhoáng sét VER theo hướng nâng cao khả nănghấp phụ kim loại Hg của VER trong nước.Vermiculit do nhóm khoáng chất ngậmnước silicat nhôm-sắt-magiê tạo thành lớp,giống như mica trong, công thức hóa học làMgx(H2O){Mg3-x[AlSiO3O10](OH)2}, cấu tạo cơbản của tinh thể vermiculit như Hình 1.Vermiculit được dùng làm chất cải tạo đất;làm chất mang trong sản xuất phân bón, thuốctrừ sâu, diệt cỏ, chế tạo nguyên liệu có tínhnăng hấp phụ, phục vụ các ngành công nghiệpvà bảo vệ môi trường. Các nước có sản lượngkhai thác vermiculit hàng đầu thế giới là Ai1. Đặt vấn đề∗Kể từ khi công nghiệp thủy ngân và các hợpchất của nó được sử dụng rộng rãi trong cácngành luyện kim, khai thác vàng và các ngànhcông nghiệp khác như y tế, điện dân dụng...,chất thải thủy ngân đã trở thành mối nguy hạiđặc biệt nghiêm trọng cho sức khỏe con ngườibởi độc tố của nó, việc tìm ra loại vật liệu rẻtiền, có sẵn để hấp phụ thủy ngân là một trongnhững hướng được ưu tiên nghiên cứu trongngành vật liệu môi trường nói chung và xử lý ônhiễm nước nói riêng.Vermiculit là một loại khoáng chất tự nhiêncó trữ lượng lớn trên thế giới, giá thành rẻ, cónhững đặc tính có lợi cho việc biến tính cấu_______∗ĐT.: 84-941700555Email: tuongtranly@gmail.com82T.L. Tưởng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 (2016) 82-91Cập, Ấn Độ, Ôtxtrâylia, Braxin, Mỹ, Liên BangNga, Nam Phi, Trung Quốc, Zumbabuê. Theothống kê của Cục Điều tra Địa chất Mỹ (2007),sản lượng khai thác vermiculit của các nướcnăm 2004 khoảng 510 nghìn tấn, năm 2005khoảng 516 nghìn tấn và năm 2006 khoảng 513nghìn tấn [1]. Trên lãnh thổ Việt Nam bước đầuđã phát hiện được một số khu vực có vermiculitnhư: Phố Ràng-Bảo Hà, và Sơn Thủy-TânThượng (Lào Cai); Hòa Cuông Minh Quán và83Đèo Mậu A (Yên Bái); Vinh Tiền-Đông Cửu(Phú Thọ); Mang Gôi-Nước Oai-Xã Canh(Bình Định); Đèo Viholak-Bờ Leng và MangLùng-Nước Như (Quảng Ngãi) [2, 3, 4, 5]. Kếtquả nghiên cứu bước đầu đã chứng minhvermiculit Việt Nam có tính khả tuyển và cóchất lượng đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệuphục vụ sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp,công nghiệp và xử lý bảo vệ môi trường.Hình 1. Cấu trúc tinh thể của khoáng VER.2.1. Phần thí nghiệma. Hóa chấtCác vật liệu sau được mua tại Trung Quốcbao gồm: Khoáng sét Vermiculit (VER) khảnăng trao đổi cation (CEC) là 85.5 mmol/100 g,Tên máyTủ sấyMáy khuấyMáy li tâmMáy đo pHCân tiểu li điện tửMáy lắc nhiệt kỹ thuật sốMáy phân tích nhiễu xạ tia X (XRD)Máy đo điện thế ZetaMáy đo đường kính lỗ và diện tích bề mặt (BET)Kính hiển vi điện tử quét (SEM)Máy hồng ngoại quang phổ (FTIR)Máy phân tích nhiệt TGA/DSCMáy nguyên tử phổ huỳnh quangthuốc biến tính Dimercaprol (C3H8OS2),CH3CH2OH,HgCl2,NaOH,HCl,HNO3,K2Cr2O7 .b. Thiết bị dung trong thí nghiệmCác thiết bị dùng trong thí nghiệm bao gồm:Số hiệuDHG-9023ADF-101SHC-308PHS-3CCP1104SHA-BD/maxNano ZSASAP 2020S-3200N1725XSDT Q600XGY-1011AⅢ2. Thực nghiệmNơi sản xuấtTrung QuốcTrung QuốcTrung QuốcTrung QuốcTrung QuốcTrung QuốcĐứcĐứcMỹNhậtMỹMỹNhậtT.L. Tưởng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 (2016) 82 ...

Tài liệu được xem nhiều: