NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 443.16 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: điều trị ngoại khoa u trung thất có nhiều đường vào để tiếp cận và phẫu thuật cắt u. Ngày nay, phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị u trung thất đang được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm lớn trong và ngoài nước. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 55 trường hợp u trung thất được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy Và Nhân Dân Gia Định từ 12/2003 đến 12/2005. 23 nam và 32...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TÓM TẮT Đặt vấn đề: điều trị ngoại khoa u trung thất có nhiều đ ường vào đểtiếp cận và phẫu thuật cắt u. Ngày nay, phẫu thuật nội soi lồng ngực trongđiều trị u trung thất đang được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm lớn trongvà ngoài nước. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 55 trường hợp u trung thất được điều trị bằngphẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy Và Nhân Dân Gia Địnhtừ 12/2003 đến 12/2005. 23 nam và 32 nữ, tuổi trung bình 40,75 ± 15,36 (14– 74). 18 trường hợp u trung thất trước trên, 23 u tuyến hung, 4 u trung thấtgiữa, 10 u trung thất sau. 37 trường hợp u dạng đặc (67,3%), 18 trường hợpu dạng nang (32,7%). Kích thước 4,74 ± 1,43cm (2 – 7cm); u ≤ 3cm: 12trường hợp, cắt trọn 100%; 3 -5 cm: 25 trường hợp, cắt trọn 96%; 5 –7cm:18 trường hợp, cắt trọn 44,5%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn 100%trường hợp u ≤ 5cm, có hỗ trợ 10 trường hợp (55,5%) đối với u có kíchthước 5 – 7cm, chuyển mổ hở 1 trường hợp (1,8%). Tai biến xảy ra 2 trườnghợp chảy máu thành ngực (3,6%), 1 trường hợp thủng tĩnh mạch vô danh(1,8%). Biến chứng: 1 trường hợp viêm phổi hậu phẫu (1,8 %), 1 trường hợptràn khí màng phổi đối bên (1,8%). Thời gian phẫu thuật 120 ± 28,52 phút(80 – 200 phút), thời gian dẫn lưu màng phổi 2,15 ± 0,55 ngày (1 – 5 ngày),thời gian nằm viện sau mổ 6 ± 2,79 ngày (3 – 15 ngày). Kết quả tốt 78,2%,trung bình 20%, xấu 1,8%. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực có thể áp dụng cho các u trungthất lành tính, kích thước ≤ 5cm. Phẫu thuật nội soi có tỷ lệ thành công cao,không có tử vong, tai biến và biến chứng rất ít. Rút ngắn thời gian nằm viện,góp phần giảm chi phí điều trị, tính thẫm mỹ cao. ABSTRACT Results: 55 patients with mediastinal tumors were managed withthoracoscopic surgery at Cho Ray hospital and Nhan Dan Gia Dinh hospitalfrom 12/2003 to 12/2005. 23 men and 32 women, mean age 40.75 ± 15.36(14 – 74); There are 18 anterior mediastinal tumors, 23 thymomas, 4 middlemediastinal tumors, 10 posterior mediastinal tumors; 67.3% cyst and 32.7%solid lesions. The mean size of tumors 4.74 ± 1.43cm (2 – 7). Tumors ≤3cm: 12 case, radical resection 100%; 3 – 5cm: 25 case, radical resection 24case (96%); 5 – 7cm: 18 case, radical resection 8 case (44.%).Thoracoscopic surgery was obtained in 100% case of tumors ≤ 5cm. VATSwas applied in 10 case (55.5%) of tumors 5 – 7cm. Intraoperationcomplications occurred 1 case of penetrating innominate vein demandconversion to open thoracotomy, 2 case of bleeding chest wall, 1 casepneumonia postoperation and 1 case ipsilateral pneumothorax. The meantime operation was 120 ± 28.52 min (80 – 200). The mean duration of chesttube and hospital stay after surgery were 2.15 ± 0.55 and 6 ± 2.79 days. Theearly resurlts of thoracoscopic surgery in treatment were 80% good, 18.2%average and 1.8% bad. Conclusion: benign mediastinal tumors with size ≤ 5cm could managewith thoracoscopic surgery. That has many advantages such as: minimal invasivetechnique, no morbidity, lesser post-operation pain, higher successful rate,shorter duration of hospitalization and lesser medical cost as well as social cost. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị ngoại khoa u trung thất có nhiều đường vào để tiếp cận vàphẫu thuật cắt u. Các đường vào trung thất như: chẻ xương ức một phần haytoàn bộ; mở ngang cổ; mở ngực trước bên, sau bên... tùy vào kích thước vàvị trí u mà lựa chọn đường vào khác nhau hay phối hợp các đường trên. Ngày nay, với những tiến bộ của y học, phẫu thuật nội soi lồng ngựcđiều trị u trung thất được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm lớn trong và ngoàinước. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó khăn và phức tạp về mặt kỹ thuật trongphẫu thuật bệnh lý vùng trung thất, thay đổi từ đơn giản như đối với cắt u cócuống đến phức tạp như cắt u lớn và dính vào cấu trúc xung quanh. Điều nàykhông những phụ thuộc vào tính khả thi về kỹ thuật của phương pháp mà cònphụ thuộc vào độ an toàn khi thao tác gần các cấu trúc quan trọng như rốn phổi,các mạch máu lớn, thực quản... Hơn nữa, hiệu quả của phẫu thuật đối vớinhững u ác tính đòi hỏi phải được phẫu thuật triệt căn. Vì vậy, việc chọn lựa đểáp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị u trung thất vẫn còn đang được bàn cảirất nhiều. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi được chấp nhận rộng rãi đối với u dạngnang, u trung thất lành tính, u tuyến hung có kèm nhược cơ hay không hoặc cắttuyến hung trong bệnh nhược cơ. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu và mô tả cắt ngang, không đối chứng. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các trường hợp u trung thất được điều trị bằng ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TÓM TẮT Đặt vấn đề: điều trị ngoại khoa u trung thất có nhiều đ ường vào đểtiếp cận và phẫu thuật cắt u. Ngày nay, phẫu thuật nội soi lồng ngực trongđiều trị u trung thất đang được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm lớn trongvà ngoài nước. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 55 trường hợp u trung thất được điều trị bằngphẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy Và Nhân Dân Gia Địnhtừ 12/2003 đến 12/2005. 23 nam và 32 nữ, tuổi trung bình 40,75 ± 15,36 (14– 74). 18 trường hợp u trung thất trước trên, 23 u tuyến hung, 4 u trung thấtgiữa, 10 u trung thất sau. 37 trường hợp u dạng đặc (67,3%), 18 trường hợpu dạng nang (32,7%). Kích thước 4,74 ± 1,43cm (2 – 7cm); u ≤ 3cm: 12trường hợp, cắt trọn 100%; 3 -5 cm: 25 trường hợp, cắt trọn 96%; 5 –7cm:18 trường hợp, cắt trọn 44,5%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn 100%trường hợp u ≤ 5cm, có hỗ trợ 10 trường hợp (55,5%) đối với u có kíchthước 5 – 7cm, chuyển mổ hở 1 trường hợp (1,8%). Tai biến xảy ra 2 trườnghợp chảy máu thành ngực (3,6%), 1 trường hợp thủng tĩnh mạch vô danh(1,8%). Biến chứng: 1 trường hợp viêm phổi hậu phẫu (1,8 %), 1 trường hợptràn khí màng phổi đối bên (1,8%). Thời gian phẫu thuật 120 ± 28,52 phút(80 – 200 phút), thời gian dẫn lưu màng phổi 2,15 ± 0,55 ngày (1 – 5 ngày),thời gian nằm viện sau mổ 6 ± 2,79 ngày (3 – 15 ngày). Kết quả tốt 78,2%,trung bình 20%, xấu 1,8%. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực có thể áp dụng cho các u trungthất lành tính, kích thước ≤ 5cm. Phẫu thuật nội soi có tỷ lệ thành công cao,không có tử vong, tai biến và biến chứng rất ít. Rút ngắn thời gian nằm viện,góp phần giảm chi phí điều trị, tính thẫm mỹ cao. ABSTRACT Results: 55 patients with mediastinal tumors were managed withthoracoscopic surgery at Cho Ray hospital and Nhan Dan Gia Dinh hospitalfrom 12/2003 to 12/2005. 23 men and 32 women, mean age 40.75 ± 15.36(14 – 74); There are 18 anterior mediastinal tumors, 23 thymomas, 4 middlemediastinal tumors, 10 posterior mediastinal tumors; 67.3% cyst and 32.7%solid lesions. The mean size of tumors 4.74 ± 1.43cm (2 – 7). Tumors ≤3cm: 12 case, radical resection 100%; 3 – 5cm: 25 case, radical resection 24case (96%); 5 – 7cm: 18 case, radical resection 8 case (44.%).Thoracoscopic surgery was obtained in 100% case of tumors ≤ 5cm. VATSwas applied in 10 case (55.5%) of tumors 5 – 7cm. Intraoperationcomplications occurred 1 case of penetrating innominate vein demandconversion to open thoracotomy, 2 case of bleeding chest wall, 1 casepneumonia postoperation and 1 case ipsilateral pneumothorax. The meantime operation was 120 ± 28.52 min (80 – 200). The mean duration of chesttube and hospital stay after surgery were 2.15 ± 0.55 and 6 ± 2.79 days. Theearly resurlts of thoracoscopic surgery in treatment were 80% good, 18.2%average and 1.8% bad. Conclusion: benign mediastinal tumors with size ≤ 5cm could managewith thoracoscopic surgery. That has many advantages such as: minimal invasivetechnique, no morbidity, lesser post-operation pain, higher successful rate,shorter duration of hospitalization and lesser medical cost as well as social cost. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị ngoại khoa u trung thất có nhiều đường vào để tiếp cận vàphẫu thuật cắt u. Các đường vào trung thất như: chẻ xương ức một phần haytoàn bộ; mở ngang cổ; mở ngực trước bên, sau bên... tùy vào kích thước vàvị trí u mà lựa chọn đường vào khác nhau hay phối hợp các đường trên. Ngày nay, với những tiến bộ của y học, phẫu thuật nội soi lồng ngựcđiều trị u trung thất được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm lớn trong và ngoàinước. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó khăn và phức tạp về mặt kỹ thuật trongphẫu thuật bệnh lý vùng trung thất, thay đổi từ đơn giản như đối với cắt u cócuống đến phức tạp như cắt u lớn và dính vào cấu trúc xung quanh. Điều nàykhông những phụ thuộc vào tính khả thi về kỹ thuật của phương pháp mà cònphụ thuộc vào độ an toàn khi thao tác gần các cấu trúc quan trọng như rốn phổi,các mạch máu lớn, thực quản... Hơn nữa, hiệu quả của phẫu thuật đối vớinhững u ác tính đòi hỏi phải được phẫu thuật triệt căn. Vì vậy, việc chọn lựa đểáp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị u trung thất vẫn còn đang được bàn cảirất nhiều. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi được chấp nhận rộng rãi đối với u dạngnang, u trung thất lành tính, u tuyến hung có kèm nhược cơ hay không hoặc cắttuyến hung trong bệnh nhược cơ. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu và mô tả cắt ngang, không đối chứng. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các trường hợp u trung thất được điều trị bằng ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 192 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 162 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 114 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0