Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.29 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt nam và so sánh với các kết quả nghiên cứu khác đã được mô tả trong y văn. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. 67 BN Duane được khám và điều trị tại Khoa Mắt trẻ em-Bệnh viện Mắt TW từ 6/2000-6/2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt Nam NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG DUANE Ở NGƯỜI VIỆT NAM TÔN THỊ KIM THANH, ĐỖ QUANG NGỌC Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt nam và so sánh với các kết quả nghiên cứu khác đã được mô tả trong y văn. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. 67 BN Duane được khám và điều trị tại Khoa Mắt trẻ em- Bệnh viện Mắt TW từ 6/2000-6/2007. Dữ liệu ghi chép để nghiên cứu: lý do đến khám, tuổi khi đến khám, giới tính, mắt bị bệnh, tiền sử gia đình, type biểu hiện lâm sàng, độ lác, tư thế lệch đầu cổ, tình trạng khúc xạ, nhược thị và TG2M, các dị tật bẩm sinh khác tại mắt và toàn thân. Kết quả: 47,76% là nam và 52,24% là nữ. Tuổi trung bình là 10 tuổi. 7,46% Duane type I hai mắt. Tỷ lệ MT nổi trội (62,69%) và chủ yếu là Duane type I (81,94%). 79,10% có lác, 64,18% lệch đầu cổ, 16,42% có các dị tật bẩm sinh khác tại mắt và toàn thân, 10,45% bị nhược thị và 11,9% có tiền sử trong gia đình có người bị lác mắt. Kết luận: Phần lớn những đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt nam trong nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trên người da trắng và người châu Á, tuy nhiên sự khác biệt về chủng tộc và vùng địa lý cũng được ghi nhận và cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm làm sáng tỏ căn nguyên và cơ chế của sự khác biệt này. Từ khóa: Hội chứng Duane, lác, hạn chế vận nhãn. Turk-Duane). Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của HC Duane là mất động tác liếc ngoài với hạn chế liếc trong và co rút làm hẹp khe mi khi cố liếc vào trong, ngoài ra còn có thể có động tác đưa nhãn cầu lên trên (upshoot) hoặc đưa xuống dưới (downshoot) khi liếc vào trong hay ra ngoài hoặc cả hai. Bệnh nhân (BN) mắc HC Duane thường có lác mắt, lệch đầu cổ và phối hợp với các dị tật bẩm sinh khác ở I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng (HC) Duane được mô tả lần đầu tiên vào cuối thế kỷ 19 bởi Stilling (1887) và Turk (1899). Tuy nhiên phải đến năm 1905, Duane là người đầu tiên khi báo cáo 54 trường hợp đã mô tả đầy đủ các đặc điểm lâm sàng, đưa ra thuyết cơ chế bệnh sinh và phương pháp điều trị. Vì vậy mà tên của tác giả đã được đặt cho HC này (còn gọi là HC Stilling3 tại mắt cũng như toàn thân. Huber (1974) đã chia HC Duane làm 3 type hình thái lâm sàng và điều trị khác nhau. Cách phân loại này vẫn được áp dụng rộng rãi hiện nay. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng của HC Duane [1-11]. Các nghiên cứu này cho thấy rằng đặc điểm lâm sàng của HC Duane rất khác nhau tuỳ theo từng tác giả và sự khác nhau này có vẻ như có liên quan đến vị trí địa lý và chủng tộc người. ở nước ta cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào đề cập đến HC bẩm sinh này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả những đặc điểm lâm sàng của HC Duane ở người Việt nam và so sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới. bệnh, loại biểu hiện lâm sàng của HC Duane (type I, II hay III theo cách phân loại của Huber), độ lác, bất thường về vận nhãn, lệch đầu cổ, tật khúc xạ, nhược thị và tình trạng thị giác hai mắt (TG2M), các dị tật bẩm sinh khác tại mắt và toàn thân. Thị lực (TL) được đo bằng bảng TL chuẩn (bảng vòng hở Landolt với người lớn hoặc bảng TL hình với trẻ nhỏ). Độ lác trước và sau liệt điều tiết được đo bằng phương pháp Hirschberg và lăng kính. Khúc xạ được đo trước và sau liệt điều tiết. Lệch khúc xạ được xác định khi chênh lệch khúc xạ giữa 2M sau liệt điều tiết tính tương đương cầu từ 2 điốp trở lên [9]. Nhược thị được xác định khi thị lực của mắt sau khi chỉnh kính tối đa dưới 7/10 hoặc chênh lệch giữa 2M từ 2/10 trở lên [8,9]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.1. Tần suất hội chứng Duane Hội chứng Duane là HC bẩm sinh ở mắt thường gặp nhất do sự phân bố thần kinh lệch lạc bẩm sinh gây ra. Tần suất của HC Duane, trong nghiên cứu này chúng tôi còn chưa thống kê được. Theo nghiên cứu của các tác giả khác thì tỷ lệ HC Duane là từ 1-4% trong số các BN lác [1,3,7]. Anvari [1] thống kê từ năm 2000-2003 trong số 7349 BN lác đến khám thấy có 125 trường hợp mắc HC Duane (1,7%). Mehel [7] thấy có 155 BN Duane trong tổng số 8000 BN lác (1,9%). 2.1 Đối tượng nghiên cứu Các BN mắc HC Duane và chưa từng được phẫu thuật ở mắt đến khám và điều trị tại Khoa Mắt trẻ em- BV Mắt TW trong thời gian từ tháng 6-2000 đến tháng 6 năm 2007. Có 67 BN đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn để đưa vào nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Các BN được khám mắt toàn diện và khám toàn thân xem có dị tật bẩm sinh phối hợp hay không. Các dữ liệu được ghi nhận để nghiên cứu bao gồm: lý do đến khám bệnh, tuổi khi đến khám, tiền sử gia đình về lác và HC Duane, giới tính, mắt bị 3.2. Tuổi BN khi đến khám và lý do đến khám Tuổi trung bình của BN khi đến khám với chúng tôi là 10 tuổi (nhỏ nhất 4 là 2 tuổi và lớn nhất là 28 tuổi). Con số này cũng gần tương đương với kết quả nghiên cứu c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt Nam NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG DUANE Ở NGƯỜI VIỆT NAM TÔN THỊ KIM THANH, ĐỖ QUANG NGỌC Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt nam và so sánh với các kết quả nghiên cứu khác đã được mô tả trong y văn. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. 67 BN Duane được khám và điều trị tại Khoa Mắt trẻ em- Bệnh viện Mắt TW từ 6/2000-6/2007. Dữ liệu ghi chép để nghiên cứu: lý do đến khám, tuổi khi đến khám, giới tính, mắt bị bệnh, tiền sử gia đình, type biểu hiện lâm sàng, độ lác, tư thế lệch đầu cổ, tình trạng khúc xạ, nhược thị và TG2M, các dị tật bẩm sinh khác tại mắt và toàn thân. Kết quả: 47,76% là nam và 52,24% là nữ. Tuổi trung bình là 10 tuổi. 7,46% Duane type I hai mắt. Tỷ lệ MT nổi trội (62,69%) và chủ yếu là Duane type I (81,94%). 79,10% có lác, 64,18% lệch đầu cổ, 16,42% có các dị tật bẩm sinh khác tại mắt và toàn thân, 10,45% bị nhược thị và 11,9% có tiền sử trong gia đình có người bị lác mắt. Kết luận: Phần lớn những đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane ở người Việt nam trong nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trên người da trắng và người châu Á, tuy nhiên sự khác biệt về chủng tộc và vùng địa lý cũng được ghi nhận và cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm làm sáng tỏ căn nguyên và cơ chế của sự khác biệt này. Từ khóa: Hội chứng Duane, lác, hạn chế vận nhãn. Turk-Duane). Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của HC Duane là mất động tác liếc ngoài với hạn chế liếc trong và co rút làm hẹp khe mi khi cố liếc vào trong, ngoài ra còn có thể có động tác đưa nhãn cầu lên trên (upshoot) hoặc đưa xuống dưới (downshoot) khi liếc vào trong hay ra ngoài hoặc cả hai. Bệnh nhân (BN) mắc HC Duane thường có lác mắt, lệch đầu cổ và phối hợp với các dị tật bẩm sinh khác ở I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng (HC) Duane được mô tả lần đầu tiên vào cuối thế kỷ 19 bởi Stilling (1887) và Turk (1899). Tuy nhiên phải đến năm 1905, Duane là người đầu tiên khi báo cáo 54 trường hợp đã mô tả đầy đủ các đặc điểm lâm sàng, đưa ra thuyết cơ chế bệnh sinh và phương pháp điều trị. Vì vậy mà tên của tác giả đã được đặt cho HC này (còn gọi là HC Stilling3 tại mắt cũng như toàn thân. Huber (1974) đã chia HC Duane làm 3 type hình thái lâm sàng và điều trị khác nhau. Cách phân loại này vẫn được áp dụng rộng rãi hiện nay. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng của HC Duane [1-11]. Các nghiên cứu này cho thấy rằng đặc điểm lâm sàng của HC Duane rất khác nhau tuỳ theo từng tác giả và sự khác nhau này có vẻ như có liên quan đến vị trí địa lý và chủng tộc người. ở nước ta cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào đề cập đến HC bẩm sinh này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả những đặc điểm lâm sàng của HC Duane ở người Việt nam và so sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới. bệnh, loại biểu hiện lâm sàng của HC Duane (type I, II hay III theo cách phân loại của Huber), độ lác, bất thường về vận nhãn, lệch đầu cổ, tật khúc xạ, nhược thị và tình trạng thị giác hai mắt (TG2M), các dị tật bẩm sinh khác tại mắt và toàn thân. Thị lực (TL) được đo bằng bảng TL chuẩn (bảng vòng hở Landolt với người lớn hoặc bảng TL hình với trẻ nhỏ). Độ lác trước và sau liệt điều tiết được đo bằng phương pháp Hirschberg và lăng kính. Khúc xạ được đo trước và sau liệt điều tiết. Lệch khúc xạ được xác định khi chênh lệch khúc xạ giữa 2M sau liệt điều tiết tính tương đương cầu từ 2 điốp trở lên [9]. Nhược thị được xác định khi thị lực của mắt sau khi chỉnh kính tối đa dưới 7/10 hoặc chênh lệch giữa 2M từ 2/10 trở lên [8,9]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.1. Tần suất hội chứng Duane Hội chứng Duane là HC bẩm sinh ở mắt thường gặp nhất do sự phân bố thần kinh lệch lạc bẩm sinh gây ra. Tần suất của HC Duane, trong nghiên cứu này chúng tôi còn chưa thống kê được. Theo nghiên cứu của các tác giả khác thì tỷ lệ HC Duane là từ 1-4% trong số các BN lác [1,3,7]. Anvari [1] thống kê từ năm 2000-2003 trong số 7349 BN lác đến khám thấy có 125 trường hợp mắc HC Duane (1,7%). Mehel [7] thấy có 155 BN Duane trong tổng số 8000 BN lác (1,9%). 2.1 Đối tượng nghiên cứu Các BN mắc HC Duane và chưa từng được phẫu thuật ở mắt đến khám và điều trị tại Khoa Mắt trẻ em- BV Mắt TW trong thời gian từ tháng 6-2000 đến tháng 6 năm 2007. Có 67 BN đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn để đưa vào nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Các BN được khám mắt toàn diện và khám toàn thân xem có dị tật bẩm sinh phối hợp hay không. Các dữ liệu được ghi nhận để nghiên cứu bao gồm: lý do đến khám bệnh, tuổi khi đến khám, tiền sử gia đình về lác và HC Duane, giới tính, mắt bị 3.2. Tuổi BN khi đến khám và lý do đến khám Tuổi trung bình của BN khi đến khám với chúng tôi là 10 tuổi (nhỏ nhất 4 là 2 tuổi và lớn nhất là 28 tuổi). Con số này cũng gần tương đương với kết quả nghiên cứu c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhãn khoa Tài liệu chuyên đề mắt Hội chứng Duane Đặc điểm lâm sàng của hội chứng Duane Hạn chế vận nhãnGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 139 0 0
-
Nhận xét bước đầu về chẩn đoán và xử trí dị vật thực vật hốc mắt ở khoa mắt Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 54 0 0 -
8 trang 20 0 0
-
Vết thương xuyên nhãn cầu nặng ở trẻ em
6 trang 20 0 0 -
Đánh giá kết quả sử dụng Dysport trong điều trị lác liệt
10 trang 20 0 0 -
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của u mi
9 trang 17 0 0 -
Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số nhãn áp sau phẫu thuật LASIK trên bệnh nhân cận thị
7 trang 17 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch
7 trang 17 0 0 -
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh lý màng trước võng mạc
8 trang 16 0 0 -
Các yếu tố tiên lượng trong ung thư võng mạc (retinoblastoma)
6 trang 15 0 0