Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.33 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả PTNS khâu treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ ở người lớn. Mô tả loạt ca bệnh, theo dõi dọc, không đối chứng 77 trường hợp PTNS khâu treo trực tràng ụ nhô tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 10/2005 đến tháng 10/2014. Thời gian theo dõi trung bình là 52,4 tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TREO TRỰC TRÀNG Ụ NHÔ ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG TOÀN BỘ TS.BS Trần Phƣớc Hồng TÓM TẮT MỤC TIÊU. Đánh giá kết quả PTNS khâu treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ ở người lớn PHƢƠNG PHÁP. Mô tả loạt ca bệnh, theo dõi dọc, không đối chứng 77 trường hợp PTNS khâu treo trực tràng ụ nhô tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 10/2005 đến tháng 10/2014. Thời gian theo dõi trung bình là 52,4 tháng. KẾT QUẢ. Thời gian phẫu thuật trung bình 135,9 51,5 phút. Tai biến: có 2 BN (2,6%) chảy máu ụ nhô. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 1,3%. 1 BN (1,3%) bị thủng trực tràng. Thời gian nằm viện trung bình 5,4 1,9 ngày. Biến chứng: 1 BN (1,3%) bị tụ máu thành bụng, 1 BN (1,3%) vừa bị chảy máu vết mổ đồng thời với thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar hố chậu phải. Tái phát: Có 9 BN bị tái phát STT, tỉ lệ 11,7%. Các yếu tố liên quan đến tái phát: giới tính và táo bón sau mổ. Tỉ lệ tái phát của 2 phương pháp khâu treo TT ụ nhô có và không sử dụng mảnh ghép như nhau. Táo bón: Tỉ lệ cải thiện 17,3%. ĐTKTC: Tỉ lệ cải thiện 31,8%. Có 8 BN rối loạn chức năng hoạt động tình dục sau mổ. Tỉ lệ tai biến, biến chứng là 16,8% (13 BN) KẾT LUẬN. PTNS treo trực tràng có tính an toàn, hiệu quả, tỉ lệ biến chứng thấp thấp. THE CLINICAL CHARACTERISTICS, THE OUTCOME OF LAPAROSCOPIC VENTRAL RECTOPEXYIN TREATMENT OF RECTAL PROLAPSE ABSTRACT OBJECTIVES. To evaluate the outcome of laparoscopic rectopexy of complete rectal prolapse in adults. METHOD. This was case series, vertical monitoring and uncontrolled study of 77 patients with rectal prolapse underwent laparoscopic rectopexy from October 2005 to October 2014 at Cho Ray hospital and University Medical hospital, Ho Chi Minh city. The mean follow - up time was 52,4 months. RESULTS. The mean operative time was 135,9 51,5 minutes. Surgical accidents: 2 patients (2.6%) had the bleeding promontory, 1 patient (1.3%) had rectal perforation. The rate of transition to open surgery: 1.3%. The mean duration of hospital stay: 5.4 1.9 days. Complication: 1 patient (1.3%) had abdominal hematuria, 1 patient (1.3%) simultaneously had the bleeding wound and herniation of greater omentum through trocar hole at the right ilium. Recurrence of rectal prolapse: 9 patients had recurrent rectal prolapse, 11.7%. The factors of recurrence are gender and post-operative constipation. The recurrence rates of two methods including suture rectopexy and mesh rectopexy are statistically similar. Constipation: improvement rate 17.3%. Fecal incontinent: improvement rate 31.8%. There were 8 patients having Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang 102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017 postoperatively sexual dysfunction. Complication and accidental rates: 16.8% (13 patients). CONCLUSIONS. Laparoscopic rectopexy is both safe and effective with many advantages of minimally invasive surgery and low recurrence rate. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Sa trực tràng (STT) là một bệnh lành tính, hiếm gặp, là hiện tượng trực tràng (TT) chui qua lỗ hậu môn ra nằm ở ngoài hậu môn. Nguyên nhân phát sinh bệnh sa trực tràng đến nay vẫn còn chưa được hiểu biết rõ ràng và chính xác. Có nhiều phương pháp phẫu thuật (PPPT) điều trị sa trực tràng nhưng việc áp dụng phẫu thuật nào cho từng nhóm BN vẫn còn đang được nghiên cứu và áp dụng, vì mỗi PPPT đều có những ưu và nhược điểm riêng. tỉ lệ tái phát sa trực tràng sau mổ vẫn còn cao. Phẫu thuật nội soi (PTNS) đã ra đời được áp dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực phẫu thuật đại trực tràng giúp các bác sĩ phẫu thuật thực hiện các phương pháp mổ với sự xâm hại tối thiểu cho BN với nhiều ưu điểm ít đau, phục hồi sớm, rút ngắn thời gian nằm viện. Ở Việt nam, các công trình nghiên cứu về phẫu thuật nội soi điều trị sa trực tràng còn chưa nhiều. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ” nhằm 2 mục tiêu: 1) Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng sa trực tràng toàn bộ ở người lớn. 2) Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ ở người lớn. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Bao gồm những BN sa trực tràng toàn bộ (STTTB) được khâu treo trực tràng ụ nhô bằng PTNS tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trong khoãng thời gian từ tháng 10/2005 đến tháng 10/2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: BN STTTB từ độ I đến độ IV, chiều dài khối sa ≥ 3cm, tuổi≥ 18, không phân biệt giới tính, được điều trị b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TREO TRỰC TRÀNG Ụ NHÔ ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG TOÀN BỘ TS.BS Trần Phƣớc Hồng TÓM TẮT MỤC TIÊU. Đánh giá kết quả PTNS khâu treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ ở người lớn PHƢƠNG PHÁP. Mô tả loạt ca bệnh, theo dõi dọc, không đối chứng 77 trường hợp PTNS khâu treo trực tràng ụ nhô tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 10/2005 đến tháng 10/2014. Thời gian theo dõi trung bình là 52,4 tháng. KẾT QUẢ. Thời gian phẫu thuật trung bình 135,9 51,5 phút. Tai biến: có 2 BN (2,6%) chảy máu ụ nhô. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 1,3%. 1 BN (1,3%) bị thủng trực tràng. Thời gian nằm viện trung bình 5,4 1,9 ngày. Biến chứng: 1 BN (1,3%) bị tụ máu thành bụng, 1 BN (1,3%) vừa bị chảy máu vết mổ đồng thời với thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar hố chậu phải. Tái phát: Có 9 BN bị tái phát STT, tỉ lệ 11,7%. Các yếu tố liên quan đến tái phát: giới tính và táo bón sau mổ. Tỉ lệ tái phát của 2 phương pháp khâu treo TT ụ nhô có và không sử dụng mảnh ghép như nhau. Táo bón: Tỉ lệ cải thiện 17,3%. ĐTKTC: Tỉ lệ cải thiện 31,8%. Có 8 BN rối loạn chức năng hoạt động tình dục sau mổ. Tỉ lệ tai biến, biến chứng là 16,8% (13 BN) KẾT LUẬN. PTNS treo trực tràng có tính an toàn, hiệu quả, tỉ lệ biến chứng thấp thấp. THE CLINICAL CHARACTERISTICS, THE OUTCOME OF LAPAROSCOPIC VENTRAL RECTOPEXYIN TREATMENT OF RECTAL PROLAPSE ABSTRACT OBJECTIVES. To evaluate the outcome of laparoscopic rectopexy of complete rectal prolapse in adults. METHOD. This was case series, vertical monitoring and uncontrolled study of 77 patients with rectal prolapse underwent laparoscopic rectopexy from October 2005 to October 2014 at Cho Ray hospital and University Medical hospital, Ho Chi Minh city. The mean follow - up time was 52,4 months. RESULTS. The mean operative time was 135,9 51,5 minutes. Surgical accidents: 2 patients (2.6%) had the bleeding promontory, 1 patient (1.3%) had rectal perforation. The rate of transition to open surgery: 1.3%. The mean duration of hospital stay: 5.4 1.9 days. Complication: 1 patient (1.3%) had abdominal hematuria, 1 patient (1.3%) simultaneously had the bleeding wound and herniation of greater omentum through trocar hole at the right ilium. Recurrence of rectal prolapse: 9 patients had recurrent rectal prolapse, 11.7%. The factors of recurrence are gender and post-operative constipation. The recurrence rates of two methods including suture rectopexy and mesh rectopexy are statistically similar. Constipation: improvement rate 17.3%. Fecal incontinent: improvement rate 31.8%. There were 8 patients having Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang 102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017 postoperatively sexual dysfunction. Complication and accidental rates: 16.8% (13 patients). CONCLUSIONS. Laparoscopic rectopexy is both safe and effective with many advantages of minimally invasive surgery and low recurrence rate. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Sa trực tràng (STT) là một bệnh lành tính, hiếm gặp, là hiện tượng trực tràng (TT) chui qua lỗ hậu môn ra nằm ở ngoài hậu môn. Nguyên nhân phát sinh bệnh sa trực tràng đến nay vẫn còn chưa được hiểu biết rõ ràng và chính xác. Có nhiều phương pháp phẫu thuật (PPPT) điều trị sa trực tràng nhưng việc áp dụng phẫu thuật nào cho từng nhóm BN vẫn còn đang được nghiên cứu và áp dụng, vì mỗi PPPT đều có những ưu và nhược điểm riêng. tỉ lệ tái phát sa trực tràng sau mổ vẫn còn cao. Phẫu thuật nội soi (PTNS) đã ra đời được áp dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực phẫu thuật đại trực tràng giúp các bác sĩ phẫu thuật thực hiện các phương pháp mổ với sự xâm hại tối thiểu cho BN với nhiều ưu điểm ít đau, phục hồi sớm, rút ngắn thời gian nằm viện. Ở Việt nam, các công trình nghiên cứu về phẫu thuật nội soi điều trị sa trực tràng còn chưa nhiều. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ” nhằm 2 mục tiêu: 1) Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng sa trực tràng toàn bộ ở người lớn. 2) Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu treo trực tràng ụ nhô điều trị sa trực tràng toàn bộ ở người lớn. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Bao gồm những BN sa trực tràng toàn bộ (STTTB) được khâu treo trực tràng ụ nhô bằng PTNS tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trong khoãng thời gian từ tháng 10/2005 đến tháng 10/2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: BN STTTB từ độ I đến độ IV, chiều dài khối sa ≥ 3cm, tuổi≥ 18, không phân biệt giới tính, được điều trị b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sa trực tràng Điều trị sa trực tràng Phẫu thuật nội soi Viêm loét khối sa Đại tiêu không tự chủGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 151 0 0
-
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3
6 trang 32 0 0 -
9 trang 24 0 0
-
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa áp xe ruột thừa
4 trang 23 0 0 -
Báo cáo Phẫu thuật nội soi cắt thận loạn sản dạng đa nang ở trẻ em
13 trang 21 0 0 -
Phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung vỡ
4 trang 20 0 0 -
66 trang 20 0 0
-
6 trang 20 0 0
-
Tuyển tập bài giảng phẫu thuật nội soi cơ bản: Phần 2
125 trang 19 0 0 -
26 trang 19 0 0