Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 351.10 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020" mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh của bệnh viêm bờ mi và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020 N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH VIÊM BỜ MI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020 Nguyễn Thị Hưng*, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Thúy Liên, Vũ Văn Trường Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 03/08/2023; Ngày duyệt đăng: 26/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Bài báo này mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh của bệnh viêm bờ mi và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng, tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được đánh giá theo một mẫu thống nhất. Các bệnh nhân đã được khám và chẩn đoán viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2020 phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu tiến hành theo các bước: Khám sàng lọc bệnh nhân, đánh giá triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, thăm khám các biến chứng, đánh giá nguyên nhân, điều trị. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 220 mắt của 110 bệnh nhân viêm bờ mi (VBM). Độ tuổi hay gặp trên 60 tuổi, tuổi trung bình là 68,31 ± 8,45, chủ yếu ở nữ giới, tỉ lệ nữ/nam là 3/1. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất của bệnh là ngứa mi và cộm vướng, tiết tố bọt mi. Triệu chứng ít gặp trong VBM là phù nề mi mắt, bong da quanh mắt và đau nhức mắt. Tình trạng lông mi, bờ mi trước hay gặp nhất là rụng lông mi chiếm tỷ lệ cao 73,3%, lông xiêu chiếm tỷ lệ thứ 2 là 51%. Các biểu hiện chắp lẹo, mụn mủ, hoặc biến dạng bờ mi chiếm tỷ lệ ít hơn. Tổn thương bờ mi sau hay gặp mức độ 2: Mi cương tụ nhẹ chiếm tỷ lệ 41,8%, trong số bệnh nhân khảo sát có 50% bệnh nhân bờ mi sau bình thường. Tình trạng bít tắc tuyến độ 1 chiếm đa số 84,5%, rối loạn chất tiết dạng mủ nhày ít gặp 15,5%. Đặc điểm kết quả xét nghiệm vi sinh chất tiết bờ mi cho thấy nguyên nhân hay gặp nhất là vi khuẩn trong đó cầu khuẩn chiếm 48,2%, trực khuẩn chiếm 50,9%, nguyên nhân hay gặp thứ 2 là Demodex chiếm tỷ lệ 41,8%, và nấm chiếm tỷ lệ ít hơn 15,5%. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm bờ mi như tuổi, giới, môi trường địa dư, các bệnh lý toàn thân và các thói quen vệ sinh mi mắt. Kết luận: Từ các kết quả trên có thể thấy viêm bờ mi là một bệnh bao gồm đa dạng các triệu chứng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ của bệnh. Từ Khóa: Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm bờ mi, các yếu tố liên quan, viêm bờ mi, Demodex. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trưng bởi sự cương tụ của bờ mi với những vẩy dạng mỡ hay khô,hình thái loét đặc trưng bởi sự phát triển Viêm bờ mi là một viêm của phần trước mi, một trong những mụn mủ nhỏ dẫn đến hình thành những hạt hay những bệnh phổ biến, có thể gặp ở cả nam và nữ, các những loét của bờ mi, các bệnh kèm theo như viêm kết lứa tuổi và dân tộc khác nhau. Người ta chia ra hai hình giác mạc là hay gặp... bệnh thường tiến triển mạn tính, thái của viêm bờ mi: hình thái viêm có bong vẩy đặc *Tác giả liên hệ Email: dr.hungk31@gmail.com Điện thoại: (+84) 979937543 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 169 N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 hay tái phát [1]. Z: Hệ số tin cậy (lấy Z1-α/2= 1,96) khi α = 0,05 Các triệu chứng đưa người bệnh đến khám thường xuy- α: Mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05 tương ứng độ tin ên là những triệu chứng nhẹ, gây nên những khó chịu cậy 95%) nhẹ, bệnh nhân có thể không nhớ thời điểm bắt đầu, thường dùng nhiều loại thuốc tra mắt các triệu chứng ε: Sai số nghiên cứu lấy mức 0,2 dịu đi sau đó lại tái phát có thể nhiều lần. Đôi khi bệnh 2.5. Nội dung nghiên cứu: Khám sàng lọc bệnh nhân, nhân đến vì những biến chứng như chắp, lẹo, viêm tỏa đánh giá triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, lan rộng trên mi, những biến chứng viêm loét giác mạc, thăm khám các biến chứng, đánh giá nguyê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020 N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH VIÊM BỜ MI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020 Nguyễn Thị Hưng*, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Thúy Liên, Vũ Văn Trường Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 03/08/2023; Ngày duyệt đăng: 26/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Bài báo này mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh của bệnh viêm bờ mi và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng, tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được đánh giá theo một mẫu thống nhất. Các bệnh nhân đã được khám và chẩn đoán viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2020 phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu tiến hành theo các bước: Khám sàng lọc bệnh nhân, đánh giá triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, thăm khám các biến chứng, đánh giá nguyên nhân, điều trị. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 220 mắt của 110 bệnh nhân viêm bờ mi (VBM). Độ tuổi hay gặp trên 60 tuổi, tuổi trung bình là 68,31 ± 8,45, chủ yếu ở nữ giới, tỉ lệ nữ/nam là 3/1. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất của bệnh là ngứa mi và cộm vướng, tiết tố bọt mi. Triệu chứng ít gặp trong VBM là phù nề mi mắt, bong da quanh mắt và đau nhức mắt. Tình trạng lông mi, bờ mi trước hay gặp nhất là rụng lông mi chiếm tỷ lệ cao 73,3%, lông xiêu chiếm tỷ lệ thứ 2 là 51%. Các biểu hiện chắp lẹo, mụn mủ, hoặc biến dạng bờ mi chiếm tỷ lệ ít hơn. Tổn thương bờ mi sau hay gặp mức độ 2: Mi cương tụ nhẹ chiếm tỷ lệ 41,8%, trong số bệnh nhân khảo sát có 50% bệnh nhân bờ mi sau bình thường. Tình trạng bít tắc tuyến độ 1 chiếm đa số 84,5%, rối loạn chất tiết dạng mủ nhày ít gặp 15,5%. Đặc điểm kết quả xét nghiệm vi sinh chất tiết bờ mi cho thấy nguyên nhân hay gặp nhất là vi khuẩn trong đó cầu khuẩn chiếm 48,2%, trực khuẩn chiếm 50,9%, nguyên nhân hay gặp thứ 2 là Demodex chiếm tỷ lệ 41,8%, và nấm chiếm tỷ lệ ít hơn 15,5%. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm bờ mi như tuổi, giới, môi trường địa dư, các bệnh lý toàn thân và các thói quen vệ sinh mi mắt. Kết luận: Từ các kết quả trên có thể thấy viêm bờ mi là một bệnh bao gồm đa dạng các triệu chứng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ của bệnh. Từ Khóa: Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm bờ mi, các yếu tố liên quan, viêm bờ mi, Demodex. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trưng bởi sự cương tụ của bờ mi với những vẩy dạng mỡ hay khô,hình thái loét đặc trưng bởi sự phát triển Viêm bờ mi là một viêm của phần trước mi, một trong những mụn mủ nhỏ dẫn đến hình thành những hạt hay những bệnh phổ biến, có thể gặp ở cả nam và nữ, các những loét của bờ mi, các bệnh kèm theo như viêm kết lứa tuổi và dân tộc khác nhau. Người ta chia ra hai hình giác mạc là hay gặp... bệnh thường tiến triển mạn tính, thái của viêm bờ mi: hình thái viêm có bong vẩy đặc *Tác giả liên hệ Email: dr.hungk31@gmail.com Điện thoại: (+84) 979937543 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 169 N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 hay tái phát [1]. Z: Hệ số tin cậy (lấy Z1-α/2= 1,96) khi α = 0,05 Các triệu chứng đưa người bệnh đến khám thường xuy- α: Mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05 tương ứng độ tin ên là những triệu chứng nhẹ, gây nên những khó chịu cậy 95%) nhẹ, bệnh nhân có thể không nhớ thời điểm bắt đầu, thường dùng nhiều loại thuốc tra mắt các triệu chứng ε: Sai số nghiên cứu lấy mức 0,2 dịu đi sau đó lại tái phát có thể nhiều lần. Đôi khi bệnh 2.5. Nội dung nghiên cứu: Khám sàng lọc bệnh nhân, nhân đến vì những biến chứng như chắp, lẹo, viêm tỏa đánh giá triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, lan rộng trên mi, những biến chứng viêm loét giác mạc, thăm khám các biến chứng, đánh giá nguyê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh viêm bờ mi Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm bờ mi Điều trị viêm bờ mi Chẩn đoán viêm bờ mi Bệnh viện đa khoa Đức GiangGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 48 0 0
-
6 trang 18 0 0
-
5 trang 15 0 0
-
8 trang 13 0 0
-
5 trang 13 0 0
-
7 trang 13 0 0
-
5 trang 13 0 0
-
7 trang 13 0 0
-
Kết quả khởi phát chuyển dạ ở thai đủ tháng tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2019-2020
6 trang 12 0 0 -
6 trang 12 0 0