Đề tài được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá các hình thái tổn thương lâm sàng và kết quả xử trí sau vết thương xuyên (VTX) phần trước nhãn cầu ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 42 trẻ từ 15 tuổi trở xuống bị VTX phần trước nhãn cầu không có dị vật nội nhãn. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xử trí ban đầu vết thương xuyên phần trước nhãn cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Trung ương
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ
BAN ĐẦU
VẾT THƯƠNG XUYÊN PHẦN TRƯỚC NHÃN CẦU Ở TRẺ
EM
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN THỊ THU YÊN
Bệnh viện Mắt Trung ương
NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI
Bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá các hình thái tổn thương lâm sàng và kết quả xử trí sau vết
thương xuyên (VTX) phần trước nhãn cầu ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 42 trẻ từ 15 tuổi trở xuống bị
VTX phần trước nhãn cầu không có dị vật nội nhãn. Kết quả: Nam/Nữ là 3/1, 3-9 tuổi
chiếm 61,9%. Tỷ lệ nam luôn cao hơn nữ ở mọi lứa tuổi. Trẻ ở nông thôn, miền núi,
chiếm tỷ lệ 73,8%. 88,1% vết thương ở giác mạc (GM), 21,9% ở củng mạc (CM) hoặc
giác củng mạc, 66,7% có phòi kẹt mống mắt. 53,4% tổn thương thể thuỷ tinh (TTT). Kết
quả thị lực: 60% > 0,1 trong đó 32,5%> 0,5. 54,% trường hợp có phẫu thuật TTT đạt
thị lực > 0,05, 4 mắt mất chức năng. Biến chứng 25 mắt viêm màng bồ đào, 3 mắt tăng
nhãn áp, 7 mắt viêm mủ nội nhãn, 4 mắt mất chức năng 3 mắt dẫn đến teo nhãn cầu.
Kết luận: VTX phần trước nhãn cầu để lại hậu quả nặng nề. Hồi phục thị lực sau chấn
thương ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: mức độ tổn thương, thái độ xử trí ban đầu và sự
xuất hiện các biến chứng.
Từ khóa: Vết thương xuyên nhãn cầu phần trước, trẻ em
điều trị gặp nhiều khó khăn nên tỷ lệ biến
chứng và di chứng cao. VTX nhãn cầu ở
trẻ em gây giảm thị lực cho mắt chấn
thương và là nguyên nhân chính gây mù
một mắt ở trẻ em. Không chỉ ảnh hưởng
đến quá trình phát triển tâm sinh lý mà trẻ
còn phải mang theo những di chứng của
chấn thương suốt cuộc đời. Là tổn thất
nặng nề cho chính trẻ, cho gia đình và cho
xã hội.
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương mắt là một cấp cứu rất
thường gặp trong nhãn khoa, trong đó tỷ
lệ VTX nhãn cầu chiếm từ 25,3%- 69,3%.
VTX nhãn cầu luôn chiếm tỷ lệ cao trong
số trẻ nhập viện do chấn thương mắt,
trong đó chủ yếu là vết thương phần trước
nhãn cầu 91,7%. Với nét đặc thù về đặc
điểm sinh lý ở trẻ em, quá trình phát triển
nhãn cầu chưa hoàn chỉnh, phản ứng viêm
xảy ra rầm rộ, diễn biến bệnh rất phức tạp,
53
Điều trị nội khoa phối hợp: Kháng
sinh, chống viêm, giãn đồng tử, tiêm
kháng sinh nội nhãn
Siêu âm B đánh giá tình trạng dịch
kính, võng mạc, đo nhãn áp sau khi vết
thương đã được đóng kín.
Theo dõi và đánh giá kết quả thị
lực, giải phẫu và các biến chứng sau xử
trí.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
Nghiên cứu được tiến hành tại
Khoa chấn thương Bệnh viện Mắt Trung
ương từ tháng 9/2006 đến tháng 5/2007.
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân (BN) là trẻ em, từ 15
tuổi trở xuống bị vết thương xuyên phần
trước nhãn cầu, không có dị vật nội nhãn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu
Giới: Nam/Nữ là 3/1. Lứa tuổi gặp
nhiều nhất là 3-9 tuổi, chiếm 61,9%. Tỷ
lệ nam luôn cao hơn nữ ở mọi lứa tuổi.
Phần lớn trẻ ở nông thôn, miền núi,
chiếm tỷ lệ 73,8%.
Tai nạn thường xảy ra ở ngoài
đường, nơi công cộng (47,6%) và chủ
yếu là tác nhân thực vật (42,5%): que,
cành cây, gỗ...
Số trẻ đến viện sau chấn thương
trước 24h chiếm 50%. Trong đó chỉ
16,7% được đóng kín vết thương ở tuyến
dưới.
3.2. Đặc điểm tổn thương bán phần
trước trong VTX
Mi mắt: Phần lớn không có tổn
thương mi phối hợp. Một số ít rách da mi,
tụ máu, bầm tím. Kết mạc: Rách KM,
xuất huyết dưới KM (28,6%), phù KM
(14,6%)
Vết thương phần trước nhãn cầu: Vết
rách giác mạc chiếm phần lớn 88,1% trong
đó chủ yếu là rách ở trung tâm giác
mạc(56,4%) có kích thước 3-5mm (48,7%);
rách củng mạc 7,1% và rách củng- giác
mạc chỉ 4,8%.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Những BN có kèm theo xuất huyết
dịch kính, bong võng mạc, TTT sa vào
buồng dịch kính.
Những BN có vết thương phần
trước phối hợp với vết thương phần sau
nhãn cầu.
Những BN đa chấn thương hoặc có
các bệnh toàn thân nặng.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến
cứu không có nhóm chứng, n= 42.
2.4. Phương tiện nghiên cứu: Sử dụng
các phương tiện có sẵn tại Bệnh viện mắt
trung ương: máy sinh hiển vi khám bệnh,
sinh hiển vi phẫu thuật, bộ đo nhãn áp,
bộ dụng cụ vi phẫu.
2.5. Phương pháp tiến hành
Hỏi bệnh: Thời gian, hoàn cảnh xảy
ra chấn thương. Xử trí ở tuyến dưới. Tiền
sử bệnh lý ở mắt và toàn thân.
Đánh giá thị lực.
Thăm khám phát hiện các tổn
thương thực thể ở: KM, GM, CM, tình
trạng tiền phòng, mống mắt, đồng tử,
TTT, dịch kính.
Xử trí cấp cứu: Khâu phục hồi vết
thương nhãn cầu; xử trí TTT: lấy TTT, lấy
TTT kết hợp đặt IOL hoặc cố định IOL vào
củng mạc
54
Bảng 1. Đặc điểm tiền phòng khi trẻ đến viện
Số lượng
n
Đặc điểm
Xuất tiết
Xuất huyết tiền phòng
Mủ tiền phòng
Chất thể thuỷ tinh
Dịch kính trong tiền phòng
Tiền phòng sạch
30
9
4
8
3
11
Tổn thương thể thủy tinh: Đục
TTT: 14,3%. Đục vỡ TTT: 38,1%.
Tổn thương mống mắt và tình trạng
đồng tử: 66,7% kẹt mép vết rách, 4,8%
có đứt chân mống mắt gây biến dạng
đồng tử (69,1%), 4,8% các trường hợp
đến viện muộn khi đã ...