Danh mục

Nghiên cứu giá trị biến thiên thể tích nhát bóp và chỉ số thể tích cuối tâm trương toàn bộ đo bằng PiCCO trong đánh giá đáp ứng bù dịch ở bệnh nhân sau mổ tim mở

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 414.08 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định giá trị của biến thiên thể tích nhát bóp và chỉ số thể tích cuối tâm trương toàn bộ đo bằng phương pháp PiCCO trong đánh giá đáp ứng bù dịch ở bệnh nhân sau mổ tim mở. Bài viết nghiên cứu trên 62 bệnh nhân sau mổ tim mở, đánh giá đáp ứng dương tính với bù dịch thông qua thay đổi chỉ số SVV > 15%, sau khi truyền tĩnh mạch HAES-sterin 6% x 7 ml/kg trong 30 phút.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị biến thiên thể tích nhát bóp và chỉ số thể tích cuối tâm trương toàn bộ đo bằng PiCCO trong đánh giá đáp ứng bù dịch ở bệnh nhân sau mổ tim mởTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ BIẾN THIÊN THỂ TÍCH NHÁT BÓP VÀCỐ THỂ TÍCH CUỐI TÂM TRƢƠNG TOÀN BỘ ĐO BẰNGPiCCO TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG BÙ DỊCHỞ BỆNH NHÂN SAU MỔ TIM HỞTÓM TẮTc ixác định giá trị của biến thiên thể tích nhát bóp (SVV) và chỉ số thể tích cuối tâmtrương toàn bộ (GEDVI) đo bằng phương pháp PiCCO trong đánh giá đáp ứng bù dịch ở bệnhnhân (BN) sau mổ tim mở.ighg hnghiên cứu trên 62 BN sau mổ tim mở,đánh giá đáp ứng dương tính với bù dịch thông qua thay đổi chỉ số SVV > 15%, sau khi truyềntĩnh mạch HAES-sterin 6% x 7 ml/kg trong 30 phút. Kết quả: trong đánh giá đáp ứng với bùdịch: SVV là thông số có độ tin cậy với độ nhạy 91,2%; độ đặc hiệu 77,8%, diện tích dướiđường cong ROC: 0,88. GEDVI là thông số có độ nhạy 70,8%, độ đặc hiệu 73,7%, diện tíchdưới đường cong ROC 0,747. ếSVV và GEDVI là thông số có độ tin cậy và chính xáccao trong đánh giá đáp ứng với bù dịch.* Từ khóa: Mổ tim; Đáp ứng bù dịch; Biến thiên thể tích nhát bóp; Chỉ số thể tích cuối tâmtrương toàn bộ.Study on the Value of Stroke Volume Variation and Global End-DiastolicVolume Index Measured by PiCCO for Prediction of Fluid Responsivenessin Patients after Cardiac Surgery with Cardiopulmonary BypassSummaryObjectives: To assess the stroke volume variation measured by the PiCCO for prediction offluid responsiveness in patients after cardiac surgery with cardiopulmonary bypass. Subjectsand methods: We conducted study on 62 patients underwent cardiac surgery, who was intravenoustransfusion of 7 ml/kg of HAES-steril 6% within 30 minutes. The positive essessment with thechange in stroke volume was over 15%. Results: In cessessment with fluid responsiveness,stroke volume variation (SVV) had a sensitivity of 91.2% and specificity of 77.8%; the areaunder ROC curve was 0.88. And the global end-diastolic volume index (GEDVI) had asensitivity of 70.8% and specificity of 73.7%, the area under ROC curve was 0.747. Conclusion:SVV and GEDVI were reliable and accurative values to predict fluid responsiveness.* Key words: Cardiac surgery; Fluid responsiveness; Stroke volume variation, Global end-diastolicvolume index.* Bệnh việ TWQ 108** Bệnh việ Q â y 103i phản hồi (Corresponding): Nguy(drkien103@gmail.com)à hậ bà : 15/12/2014à phản biệ đá h á bà báo: 10/02/2015à bà báo đ ợc đă : 04/03/2015197TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015ĐẶT VẤN ĐỀBù dịch là biện pháp quan trọng, thườngđược lựa chọn đầu tiên để làm tăng tiềngánh và cung lượng tim. Tuy nhiên, mộtsố nghiên cứu cho th y chỉ có 50% BN bịsuy tuần hoàn có đáp ứng cải thiện chứcnăng tim sau bù dịch. Mối tương quangiữa tiền gánh và SVV phụ thuộc vào sựco bóp của tâm th t. Do đó, đánh giáriêng biệt tiền gánh chưa đủ để đánh giáđáp ứng bù dịch. Các thông số đánh giátiền gánh như áp lực tĩnh mạch trung tâm(CVP), thể tích cuối tâm trương th t tráihoặc th t phải đo bằng siêu âm, áp lựcđộng mạch phổi bít (PAOP, đo bằngcatheter động mạch phổi) ít có giá trị trongđánh giá đáp ứng bù dịch [5, 6, 7].Các thông số đánh giá thể tích tiềngánh tĩnh (CVP, PAOP, GEDVI) cao hoặcth p được sử dụng trong đánh giá đápứng với bù dịch. Nhưng trong trường hợpcác giá trị đo được ở giới hạn bìnhthường, không có nghĩa trong đánh giáđáp ứng bù dịch. Phương pháp PiCCOcho ph p tính toán tự động các thông sốGEDVI, SVV, biến thiên huyết áp hiệu số(PPV) để đánh giá hiệu quả của bù dịchđối với huyết động, đặc biệt ở BN thởmáy do ảnh hưởng của áp lực dươngđường thở đến SVV [4].Để xác định giá trị của các thông sốtrong đánh giá đáp ứng bù dịch, chúng tôitiến hành đề tài với mục tiêu: X c địnhgi rị biế hihể ích h bóchỉs thể ích c i âm rg obộ đobằ g hg hPiCCO ro g đ hgi đ ứ g bù dịch ở BN sau mổ tim hở.198ĐỐI TƢỢNG VÀ P ƢƠNG P ÁPNG IÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.62 BN được mổ tim hở tại Bệnh việnTWQĐ 108 từ 12 - 2009 đến 5 - 2012.- Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu: BNcó chỉ định mổ tim, bao gồm: mổ thay vantim và/hoặc mổ bắc cầu vành; đồng thamgia nghiên cứu.- Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợpmổ tim do ch n thương, u nhày nhĩ, tim bẩmsinh, tử vong trong quá trình phẫu thuật.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế ghi cứu: tiến cứu, can thiệp.* Tiế h h- Phương pháp PiCCO sử dụng mộtđầu cảm biến nhiệt tại đường bơm vàotĩnh mạch trung tâm, đầu cảm biến nhiệtvà áp lực đặt vào động mạch chủ bụngqua catheter vào động mạch đùi. PiCCOsử dụng bộ thiết bị gồm:+ Một bộ catheter tĩnh mạch trung tâm3 nòng, một bộ catheter động mạch đùichuyên dụng (Hãng Pulsion) có đầu nhậncảm áp lực và nhiệt độ.+ Bộ vi xử l đặt tại máy theo dõi PhillipIntelliVue MP60.- BN được đặt catheter tĩnh mạchtrung tâm, catheter động mạch đùi, sau đókết nối vào bộ vi xử l trên monitor. Tiếnhành theo dõi huyết động bằng phươngpháp P ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: