Danh mục

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA ĐIỆN THẾ GỢI CẢM GIÁC THÂN THỂ TRÊN

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.99 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA ĐIỆN THẾ GỢI CẢM GIÁC THÂN THỂ TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴTóm tắt Cơ sở: Điện thế gợi cảm giác thân thể (SEPs) giúp đánh giá tiên lượng phục hồi chức năng trong đột quỵ. Phương pháp: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã ghi xét nghiệm SEPs bằng kích thích dây thần kinh giữa trên 35 bệnh nhân đột quỵ lần đầu trong giai đọan cấp và tổn thương trên lều. Đánh giá vận động và mức độ hồi phục chức năng theo thang điểm sức cơ của hội đồng nghiên cứu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA ĐIỆN THẾ GỢI CẢM GIÁC THÂN THỂ TRÊN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA ĐIỆN THẾ GỢI CẢM GIÁC THÂN THỂ TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ Tóm tắt Cơ sở: Điện thế gợi cảm giác thân thể (SEPs) giúp đánh giá tiên lượngphục hồi chức năng trong đột quỵ. Phương pháp: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã ghi xét nghiệmSEPs bằng kích thích dây thần kinh giữa trên 35 bệnh nhân đột quỵ lần đầutrong giai đọan cấp và tổn thương trên lều. Đánh giá vận động và mức độ hồiphục chức năng theo thang điểm sức cơ của hội đồng nghiên cứu y học Anh(MRC Scale), thang điểm đột quỵ NIHSS, thang điểm đột quỵ Bắc Âu (SSS)và chỉ số Barthel. Kết quả: cho thấy rằng tỉ lệ biên độ N20 được đánh giá trong giaiđọan cấp đột quỵ là một tiêu chí tốt đánh giá phục hồi vận động và chứcnăng của bệnh nhân sau 3 tháng. Kết luận: biên độ N20 giúp tiên lượng phục hồi chức năng trong độtquỵ. SUMMARY Background: Somatosensory Evoked Potentials help to make aprognosis of rehabilitation in stroke patients. Method: Median Somatosensory Evoked Potentials (SEPs) wereperformed on 35 patients during the first week after a first acutesupratentorial stroke. The relation ship with motor and functional outcomeas mesured by Bristish Medical Scale, National Institute of Health StrokeScale, Scadinavian Stroke Scale and Barthel Index were searched. Result: the N20 amplitude ratio mesured during one week after astroke is a good indicator of motor and funcional outcome after threemonths. Conclusion: the N20 amplitude help to make a prognosis ofrehabilitation in stroke patients. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình hình nghiên cứu trên thế giới Phương pháp đo các điện thế gợi cảm giác thân thể (SomatosensoryEvoked Potentials – SEPs) là một phương pháp chẩn đóan có giá trị trongthần kunh học, thực hiện bằng cách kích thích vào thân dây thần kinh cảmgiác, và ghi các làn sóng điện đáp ứng tại đám rối thần kinh, tủy sống, vànão, gọi là các điện thế (potential). SEPs giúp khảo cứu hệ cảm giác thânthể (somatosensory), chủ yếu là cảm giác sâu, từ dây thần kinh ngọai vi, lêntới vỏ não cảm giác. Thường người ta tìm hiểu những điện thế có thời giantiềm ngắn (short latiencies) của bản ghi SEPs gọi là SSEPs. Đó là nhữngđiện thế có thời gian tiềm dưới 25 ms khi kích thích dây thần kinh ở tay, vàdưới 50 ms khi kích thích dây thần kinh ở chân. Định danh các điện thế củaSSEPs theo thông lệ quốc tế: nếu điện thế âm ký hiệu là N (Negative), nếudương ký hiệu là P (Positive), và đánh số bằng số tính tròn của thời giantiềm trung bình. Ví dụ N9 nghĩa là sóng âm có thời gian tiềm xấp xỉ 9 ms.Đối với dây thần kinh giữa (median nerve), các tác giả thường mô tả cácđiện thế gợi hằng định là N9, N13,và N20. Các tác giả đều thống nhất nguồnphát của N9 là từ đám rối cánh tay; N13 phản ánh hoạt động của những nhâncủa các cột sau tủy sống. Nguồn phát của N20 đ ược coi là phóng chiếu đồithị - vỏ não (thalamocortical radiation) tạo nên. Ở Châu Âu và Bắc Mỹ người ta đặc biệt ứng dụng SSEPs trong bệnhxơ rải rác (MS). Người đầu tiên nghiên cứu về ý nghĩa tiên lượng của SSEPstrong đột quỵ là Van Buskirk và Webster, sau đó lần lượt là các tác giảKovala, Chester và Mc.Leren. Gần đây, B.Fierro và cộng sự(4)công bốthông báo SSEPs có ý nghĩa trong tiên lượng và theo dõi tiến triển bệnh củađột quỵ. Tình hình nghiên cứu tại Việt nam Tiên lượng phục hồi chức năng của bệnh nhân đột quỵ phụ thuộc vàonhiều yếu tố thuộc hình ảnh học, siêu âm xuyên sọ, điểm hôn mê Glassgow,sốt và tiểu đường... Các yếu tố tiên lượng này đã được nhiều tác giả nghiêncứu và công bố tại Việt nam. Tuy nhiên, việc ứng dụng SSEPs trong tiênlượng đột quỵ mới có công trình nghiên c ứu của tác giả Nguyễn Hữu Côngvào năm 2001. Với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé trong việc ứng dụng điện sinhlý thần kinh để tiên lượng khả năng phục hồi của bệnh nhân đột quỵ, chúngtôi tiến hành nghiên cứu nhỏ này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 35 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫythỏa mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân bị đột quỵ lần đầu, xác định chẩn đóan bằng CT Scan hoặcMRI. Chẩn đóan hình ảnh: Tổn thương não trên lều và chỉ ở một bên (chỉtổn thương một bán cầu). Thời gian ghi SSEPs trong vòng 7 ngày sau khởi phát đột quỵ. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân có Urê và/ hoặc Creatinin máu cao. - Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tiểu đường. - Bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý tiểu đường, nhưng đường huyếtlúc đói kể từ khi nhập viện cho tới lúc ra viện luôn luôn ở mức cao (> 6,1mmol/L) trong 3 lần thử cách quãng nhau vài ngày. - BN có tiền căn bị đột quỵ trước đó, hoặc bị cơn thiếu máu não cụcbộ thoáng qua (do nghiên cứu BN bị đột quỵ lần đầu). Phương pháp nghiên cứu - Số hoá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân: Đánh giá lần 1 ngay lúcghi SSEPs (trong giai đoạn cấp), lần 2 vào thời điểm 3 tháng sau đó. Tính độliệt theo thang điểm sức cơ MRC scale. Đánh giá mức độ nặng của đột quịbằng thang điểm đột quị NIHSS, thang điểm đột quị Bắc Âu (SSS). Đánhgiá mức độ hồi phục chức năng theo chỉ số Barthel. - Kỹ thuật ghi SSEPs : Máy điện cơ Medtronic Keypoint. Kích thíchdây thần kinh giữa tại nếp gấp cổ tay, xung điện tần số 5 Hz, thời khỏang100 – 200 ms, cường độ đủ gây co nhẹ cơ đối chiếu ngón cái (thường 4 -10mA). Điện cực ghi: Dùng các cặp điện cực ghi, mỗi cặp gồm một điện cựchọat động và một điện cực đối chiếu. Bảng 1: Cách nối điện cực ghi SSEPs khi kích thích dây giữa bên trái Điện cực hoạt động (-) Điện cực đối chiếu (+) Kênh 1 EP1 (Hố thượng đòn trái) EP2 (Hố thượng đòn phải) Kênh 2 C5s (sau ...

Tài liệu được xem nhiều: