Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trữ nước ngọt cho phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 431.85 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu chính của nghiên cứu này tập trung vào vấn đề về giải quyết nguồn nước cho phát triển thủy sản bằng việc khai thác sử dụng nước mưa, trữ nước mưa phục vụ cho nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trữ nước ngọt cho phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRỮ NƯỚC NGỌT CHO PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tô Quang Toản1, Ngô Văn Quận2, Lại Tuấn Anh2Tóm tắt: Khai thác nước ngầm quá mức phục vụ nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt ngàycàng lớn đang là thách thức cho các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long, đây là nguyênnhân chính làm cạn kiệt và hạ thấp nguồn tài nguyên nước ngầm, gây sụt lún đất cho vùng đồngbằng sông Cửu Long ngày càng trũng thấp. Vì vậy, mục tiêu chính của nghiên cứu này tập trungvào vấn đề về giải quyết nguồn nước cho phát triển thủy sản bằng việc khai thác sử dụng nướcmưa, trữ nước mưa phục vụ cho nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Kếtquả nghiên cứu đã xác định rằng, tổng lượng nước cần cấp bù cho 1 ha diện tích nuôi trồng thủysản dao động trong khoảng 2200 m3/ha đến 3900 m3/ha, lượng nước ngọt cần cấp bù sẽ dao độngtrong khoảng 1100 m3/ha đến 1950 m3/ha, bình quân là 1656 m3/ha. Như vậy 1 ha nuôi trồng thủysản cần bố trí một diện tích vào khoảng 600 m2 đến 1100 m2 để xây dựng bể chứa, tương đương với6% đến 11% diện tích khu nuôi. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quy hoạch, quản lý đưara chính sách và chiến lược khai thác và sử dụng nguồn nước mưa nhằm phát triển bền vững vùngnuôi trồng thủy sản và chống lún sụt lún đất do tác động việc khai thác nước ngầm quá mức vùngven biển đồng bằng sông Cửu Long.Các từ khóa: Thủy sản, khai thác nước ngầm, nước mưa, lún sụt đất. 1. TỔNG QUAN1 động do đất lún sẽ là khó lường. Thực tế cho Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với dân thấy, đã từ lâu người dân vùng đồng bằng sôngsố hơn 17,3 triệu dân, có diện tích nuôi trồng Cửu Long đã có kinh nghiệm trữ nước mưathủy sản đứng đầu cả nước cả về thủy sản nước trong mùa mưa để chứa vào các chum, vại đểmặn, lợ và ngọt, với tổng diện tích hơn 727 phục vụ sinh hoạt theo qui mô gia đình. Nghiênnghìn ha (số liệu thống kê năm 2012). Trong cứu xây dựng hồ sinh thái của (Lê Sâm, 2006)điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, còn phát triển hơn một bậc, trên cơ sở tận dụngcác thay đổi về nhiệt độ, gia tăng dịch bệnh và ô nước mưa và nước lũ, trữ nước vào các hồ lớnnhiễm môi trường, khả năng cấp nước mặn và nhằm phục vụ đa mục tiêu, vừa cấp nước sinhngọt để pha loãng có thể làm ảnh hưởng trực hoạt cho cụm dân cư, tạo cảnh quan môi trườngtiếp đến việc nuôi trồng thủy sản. Thực tế cho sinh thái. Ngoài ra, do chưa có quy hoạch cấpthấy, đối với vùng nuôi trồng thủy sản công nước chủ động cho nuôi trồng thủy sản vùngnghiệp, do thiếu nguồn nước ngọt để pha loãng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và venngười nuôi trồng thủy sản đã phải khai thác biển nói riêng chất nước nước không tốt, nênnước ngầm để pha loãng, hệ quả của việc khai người nuôi trồng đã khai thác nước ngầm quáthác nước ngầm quá mức đã làm cho đất bị lún, mức, dẫn đến sự lún sụt đất rất nghiêm trọng ởnếu cứ tiếp tục khai thác như hiện nay thì tác đồng bằng. Theo kết quả nghiên cứu được công bố tháng 12/2012 của Norwegian Geotechnical1 Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam Institute (NGI), chỉ riêng tỉnh Cà Mau đã có2 Trường Đại học Thủy lợi 109.096 giếng khai thác nước ngầm đang hoạtKHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 67động, với lượng nước mỗi ngày tới 373.000m3. Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, BạcTrong khi lượng nước ngầm được bổ cập tự Liêu, Cà Mau và được bao bọc bởi hơn 700 kmnhiên theo tính toán của các chuyên gia chỉ đường bờ (hình 2.1).khoảng 100.000 m3/ngày, như vậy lượng nướcngầm thiếu hụt trung bình mỗi ngày là273.000m3. Đó là nguyên nhân chính gây ra lúnsụt đất nghiêm trọng ở Cà Mau. Theo kết quảphân tích này các chuyên gia dự báo mức độ lúnđất trong vùngở mức 1,9-2,8 cm/năm. Tuynhiên theo kết quả thực đo của Liên đoàn Quyhoạch và điều tra nước Miền Nam, Việt Nam(DWRPIS, 2012), mức nước ngầm ở nhiềugiếng vùng Bán đảo Cà Mau đã hạ thấp từ 10-20m kể từ năm 1995 đến 2010 (bình quân mỗinăm MN ngầm hạ từ 0,66-1,33m), theo mức hạMN ngầm này thì mặt đất vùng Cà Mau đã hạthấp ở mức từ 30 đến 80 cm. Theo kết quả này,các chuyên gia phân tích và dự báo mức lún đất (Nguồn: Viện QH thủy sản phía Nam)ở vùng có thể từ 3-7 cm/năm và nếu mức khai Hình 1. Vùng ven biển ĐBSCLthác nước ngầm không thay đổi thì sau 50 nămnữa, mặt đất của vùng Cà Mau sẽ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trữ nước ngọt cho phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRỮ NƯỚC NGỌT CHO PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tô Quang Toản1, Ngô Văn Quận2, Lại Tuấn Anh2Tóm tắt: Khai thác nước ngầm quá mức phục vụ nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt ngàycàng lớn đang là thách thức cho các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long, đây là nguyênnhân chính làm cạn kiệt và hạ thấp nguồn tài nguyên nước ngầm, gây sụt lún đất cho vùng đồngbằng sông Cửu Long ngày càng trũng thấp. Vì vậy, mục tiêu chính của nghiên cứu này tập trungvào vấn đề về giải quyết nguồn nước cho phát triển thủy sản bằng việc khai thác sử dụng nướcmưa, trữ nước mưa phục vụ cho nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Kếtquả nghiên cứu đã xác định rằng, tổng lượng nước cần cấp bù cho 1 ha diện tích nuôi trồng thủysản dao động trong khoảng 2200 m3/ha đến 3900 m3/ha, lượng nước ngọt cần cấp bù sẽ dao độngtrong khoảng 1100 m3/ha đến 1950 m3/ha, bình quân là 1656 m3/ha. Như vậy 1 ha nuôi trồng thủysản cần bố trí một diện tích vào khoảng 600 m2 đến 1100 m2 để xây dựng bể chứa, tương đương với6% đến 11% diện tích khu nuôi. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quy hoạch, quản lý đưara chính sách và chiến lược khai thác và sử dụng nguồn nước mưa nhằm phát triển bền vững vùngnuôi trồng thủy sản và chống lún sụt lún đất do tác động việc khai thác nước ngầm quá mức vùngven biển đồng bằng sông Cửu Long.Các từ khóa: Thủy sản, khai thác nước ngầm, nước mưa, lún sụt đất. 1. TỔNG QUAN1 động do đất lún sẽ là khó lường. Thực tế cho Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với dân thấy, đã từ lâu người dân vùng đồng bằng sôngsố hơn 17,3 triệu dân, có diện tích nuôi trồng Cửu Long đã có kinh nghiệm trữ nước mưathủy sản đứng đầu cả nước cả về thủy sản nước trong mùa mưa để chứa vào các chum, vại đểmặn, lợ và ngọt, với tổng diện tích hơn 727 phục vụ sinh hoạt theo qui mô gia đình. Nghiênnghìn ha (số liệu thống kê năm 2012). Trong cứu xây dựng hồ sinh thái của (Lê Sâm, 2006)điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, còn phát triển hơn một bậc, trên cơ sở tận dụngcác thay đổi về nhiệt độ, gia tăng dịch bệnh và ô nước mưa và nước lũ, trữ nước vào các hồ lớnnhiễm môi trường, khả năng cấp nước mặn và nhằm phục vụ đa mục tiêu, vừa cấp nước sinhngọt để pha loãng có thể làm ảnh hưởng trực hoạt cho cụm dân cư, tạo cảnh quan môi trườngtiếp đến việc nuôi trồng thủy sản. Thực tế cho sinh thái. Ngoài ra, do chưa có quy hoạch cấpthấy, đối với vùng nuôi trồng thủy sản công nước chủ động cho nuôi trồng thủy sản vùngnghiệp, do thiếu nguồn nước ngọt để pha loãng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và venngười nuôi trồng thủy sản đã phải khai thác biển nói riêng chất nước nước không tốt, nênnước ngầm để pha loãng, hệ quả của việc khai người nuôi trồng đã khai thác nước ngầm quáthác nước ngầm quá mức đã làm cho đất bị lún, mức, dẫn đến sự lún sụt đất rất nghiêm trọng ởnếu cứ tiếp tục khai thác như hiện nay thì tác đồng bằng. Theo kết quả nghiên cứu được công bố tháng 12/2012 của Norwegian Geotechnical1 Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam Institute (NGI), chỉ riêng tỉnh Cà Mau đã có2 Trường Đại học Thủy lợi 109.096 giếng khai thác nước ngầm đang hoạtKHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 67động, với lượng nước mỗi ngày tới 373.000m3. Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, BạcTrong khi lượng nước ngầm được bổ cập tự Liêu, Cà Mau và được bao bọc bởi hơn 700 kmnhiên theo tính toán của các chuyên gia chỉ đường bờ (hình 2.1).khoảng 100.000 m3/ngày, như vậy lượng nướcngầm thiếu hụt trung bình mỗi ngày là273.000m3. Đó là nguyên nhân chính gây ra lúnsụt đất nghiêm trọng ở Cà Mau. Theo kết quảphân tích này các chuyên gia dự báo mức độ lúnđất trong vùngở mức 1,9-2,8 cm/năm. Tuynhiên theo kết quả thực đo của Liên đoàn Quyhoạch và điều tra nước Miền Nam, Việt Nam(DWRPIS, 2012), mức nước ngầm ở nhiềugiếng vùng Bán đảo Cà Mau đã hạ thấp từ 10-20m kể từ năm 1995 đến 2010 (bình quân mỗinăm MN ngầm hạ từ 0,66-1,33m), theo mức hạMN ngầm này thì mặt đất vùng Cà Mau đã hạthấp ở mức từ 30 đến 80 cm. Theo kết quả này,các chuyên gia phân tích và dự báo mức lún đất (Nguồn: Viện QH thủy sản phía Nam)ở vùng có thể từ 3-7 cm/năm và nếu mức khai Hình 1. Vùng ven biển ĐBSCLthác nước ngầm không thay đổi thì sau 50 nămnữa, mặt đất của vùng Cà Mau sẽ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thuỷ lợi và Môi trường Kỹ thuật trữ nước ngọt Khai thác nước ngầm Nuôi trồng thủy sản ven biểnTài liệu cùng danh mục:
-
8 trang 330 0 0
-
12 trang 280 0 0
-
8 trang 264 0 0
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 226 0 0 -
17 trang 213 0 0
-
Giáo trình Thổ nhưỡng học: Phần 1
192 trang 197 0 0 -
13 trang 179 0 0
-
9 trang 158 0 0
-
Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phần 1
198 trang 143 0 0 -
11 trang 133 0 0
Tài liệu mới:
-
213 trang 0 0 0
-
Luận án “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 “
80 trang 0 0 0 -
Nội dung và vai trò của các vấn đề quản trị trong thực hiện chiến lược.
7 trang 0 0 0 -
143 trang 0 0 0
-
142 trang 0 0 0
-
Bài giảng Kết cấu bêtông cốt thép - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
172 trang 0 0 0 -
Nghệ thuật và khoa học đánh giá sự thực thi của CEO –phần1
10 trang 0 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
57 trang 0 0 0 -
8 trang 0 0 0
-
10 trang 0 0 0