Danh mục

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của người dẫn dắt dư luận đến hình ảnh thương hiệu mỹ phẩm: Trường hợp sinh viên tại thành phố Đà Nẵng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 448.15 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của người dẫn dắt dư luận đến hình ảnh thương hiệu mỹ phẩm với trường hợp sinh viên Đà Nẵng, Việt Nam và xác định các đặc điểm nào của người dẫn dắt dư luận tác động tích cực lên hình ảnh thương hiệu cũng như tác động đến nhận thức và sự hiểu biết của người tiêu dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của người dẫn dắt dư luận đến hình ảnh thương hiệu mỹ phẩm: Trường hợp sinh viên tại thành phố Đà NẵngKỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT&TT VIỆT - HÀN NĂM HỌC 2021-2022 NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NGƯỜI DẪN DẮT DƯ LUẬN ĐẾN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM: TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGTHE IMPACT OF KEY OPINION LEADER ON THE COMESTIC BRAND IMAGE: A CASE STUDY OF STUDENTS IN DANANG CITY, VIETNAM SV: Lê Phước Thịnh1, Nguyễn Đắc Nam2 Lớp: 20GBA, Khoa Kinh tế số và Thương mại điện tử Email: {lpthinh.20ba11, ndnam.20ba1 2}@vku.udn.vn GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hoài Khoa Kinh tế số và thương mại điện tử; Email: nthoai@vku.udn.vn Tóm tắt: Với sự phổ biến của các phương tiện truyền Abstract: With the prevalence of social media thatthông xã hội thúc đẩy sự tương tác giữa mọi người, ngày promote interactivity among people, more companies relycàng nhiều công ty dựa vào Người lãnh đạo ý kiến chính on Key Opinion Leaders (KOL) to interact with the(KOL) để tương tác với người tiêu dùng tiềm năng trên potential consumers on various social media for brandcác phương tiện truyền thông xã hội khác nhau nhằm xây image building. This study aims to explore the influencedựng hình ảnh thương hiệu. Mục đích của nghiên cứu này of KOL’s effectiveness on the brand image of cosmeticđể khám phá ảnh hưởng của KOL đối với việc xây dựng products. The data collection process is conductedhình ảnh thương hiệu mỹ phẩm. Quá trình thu thập dữ through an online survey with a sample size of 155liệu được thực hiện thông qua một cuộc khảo sát trực Vietnamese students. SPSS and AMOS software was usedtuyến với quy mô mẫu là 155 sinh viên Việt Nam. Phần to analyze the data. The findings indicate that the KOL’smềm SPSS và AMOS đã được sử dụng để phân tích dữ effectiveness and consumers’ attitudes have a significantliệu. Kết quả cho thấy rằng hiệu quả của KOL và thái độ impact on building the cosmetic brand image. The resultscủa người tiêu dùng có tác động đáng kể đến việc xây are expected to complement both theoretical contributionsdựng hình ảnh thương hiệu mỹ phẩm. Kết quả nghiên (additional understanding related to the KOL) andcuus có những đóng góp về mặt lý thuyết (tăng cường sự practical contributions (providing valid knowledge forhiểu biết về KOL) và những đóng góp thực trong thực tiễn marketers to build a perceived image on consumers’(cung cấp kiến thức cho các nhà marketing để xây dựng minds).hình ảnh thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng). Keyword: The Effectiveness of Key Opinion Leaders, Từ khóa: Sự ảnh hưởng của người dẫn dắt dư luận, Brand Image.Hình ảnh thương hiệu.1. Giới thiệu nữa, với một khoản chi phí tối ưu hơn việc đầu tư cho Theo Ashwill (2018), 81% thanh niên Việt Nam từ 18 người dẫn dắt dư luận rất nhiều.đến 29 tuổi truy cập phương tiện truyền thông xã hội hàng Các tác giả trong nước đã có các nghiên cứu về sự ảnhngày và dựa vào trang web đó làm nguồn tin tức hàng hưởng của đại sứ thương hiệu là các người dẫn dắt dưngày của họ. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp quá lạm luận trong các sản phẩm nói chung, đối với ngành du lịchdụng quảng cáo trả tiền trên các trang mạng xã hội, người (Hoàng Thị Thu Hương và cộng sự, 2021), ngành F&Btiêu dùng cảm thấy bị làm phiền và chán ghét. Ước tính (Nguyễn Hải Ninh và cộng sự, 2019), ngành hàng tiêu615 triệu thiết bị sử dụng các phần mềm chặn quảng cáo dùng nhanh (Phạm Xuân Kiên và Quách Nữ Phúc Vương,và lượng sử dụng các phần mềm này tăng khoảng 30% 2020). Chủ đề này cũng nhận được nhiều sự chú ý củamỗi năm (Pagefair, 2017), dẫn đến thiệt hại trong doanh giới học thuật ở nước ngoài. Điển hình các nghiên cứu tạithu lên tới 21,8 triệu đô vào năm 2015 (Pagefair, 2015). nước ngoài có thể kể đến như nghiên cứu về hiệu quả củaNgười tiêu dùng bị thiếu hụt những kênh thông tin chính KOL đến hình ảnh thương hiệu ngành hàng chăm sóc dathống và đáng tin cậy, họ trở nên hoài nghi, mất lòng tin của Liping Xiong và cộng sự (2021), tìm hiểu mối quanvào những thông tin do doanh nghiệp cung cấp. Cũng hệ giữa hiệu quả chứng thực của người ảnh hưởng và hiệuchính từ đây, những giới thiệu, đề xuất từ chính bạn bè, quả quảng cáo (Amos, 2008). Các nghiên cứu hầu hết tậpngười thân hay những người sử dụng khác trên mạng xã trung vào việc nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùnghội trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. ...

Tài liệu được xem nhiều: