Danh mục

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ROCURONIUM TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT CẤP CỨU

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 200.12 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (25 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rocuronium là thuốc chẹn thần kinh - cơ không khử cực mới được tổng hợp được chứng minh là có khởi phát tác động nhanh hơn bất cứ thuốc chẹn thần kinh – cơ không khử cực nào khác. Mặc dù đã được nghiên cứu rộng rãi trong phòng mổ chương trình nhưng chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc này trong gây mê phẫu thuật cấp cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng Rocuronium trong gây mê phẫu thuật cấp cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu trên 6...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ROCURONIUM TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT CẤP CỨU NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ROCURONIUM TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT CẤP CỨU Tóm tắt Rocuronium là thuốc chẹn thần kinh - cơ không khử cực mới đượctổng hợp được chứng minh là có khởi phát tác động nhanh hơn bất cứ thuốcchẹn thần kinh – cơ không khử cực nào khác. Mặc dù đã được nghiên cứurộng rãi trong phòng mổ chương trình nhưng chưa có báo cáo về việc sửdụng thuốc này trong gây mê phẫu thuật cấp cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng Rocuronium trong gây mêphẫu thuật cấp cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu trên 6tháng bằng cách dùng phiếu thu thập dữ liệu được điền khuyết khi đặt nộikhí quản. Dữ liệu thu thập gồm lý do chọn lựa thuốc chẹn thần kinh – cơ,thời gian bắt đầu liệt cơ và tất cả các biến chứng gặp phải. Sử dụng thangđánh giá 9 điểm để ghi nhận các mức độ cử động cơ thể, cử động dây thanhvà sự hài lòng chung của thầy thuốc về mức độ liệt cơ. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1/2006 đến tháng 7/2006, chúng tôithực hiện được 160 trường hợp, trong đó: Rocuronium được sử dụng cho154 BN (96.25%), Atracurium được sử dụng cho (3.75%). Tỷ lệ Nữ/nam:2,27%. Phân lọai ASA I & II: 80%. Đánh giá tình trạng đặt NKQ tốt: trênlâm sàng: 95%, 90% trên máy TOF – Watch. Không có bệnh nhân nào bịmất bảo hòa cần thông khí trợ giúp trong thời gian chờ liệt cơ. Không có taibiến biến chứng ghi nhận liên quan đến Rocuronium. Kết luận: Rocuronium gây liệt cơ nhanh và đáng tin cậy để đặt nộikghí quả nhanh trong gây mê phẫu thuật cấp cứu. Đây là thuốc hữu dụng,hiệu quả và mua dể dàng trong điều kiện của chúng ta. Việc theo dõi chặtchẽ trước trong và sau phẫu thuật sẽ đem lại thành công cho các lọai phẫtthuật cấp cứu và giảm thiểu các biến chứng. ABSTRACT Introduction: Rocuronium is a recently synthesized non –depolarizing neuromuscular blocking agent (NMBA) that has beendemonstrated to have a faster onset of action than any other non –depolarizing NMBA. Although widely studied in the operating room, thereare no reports regarding its use for rapid tracheal intubation in anesthesia foremergency surgery. Objectives: Rocuronium for rapid intubation in anesthesia foremergency surgery Methods: Over six month prospective study was performed using adata collection form completed at the time of intubation. Data collectedincluded the reason for the neuromuscular – blocking agent chosen, the timeto onset of paralysis and any complications encoutered. The nine – pointnumerical descriptor scales recorded the degree of body movement, vocalcord movement and the physician’s overall satisfaction with the extent ofparalysis. Results: Rocuronium was used in 154 patients (96.25%) andAtracurium was used in 6 patients (3.75%). Rate of female / male: 2.27%.Classify of ASA I & II: 80%. Good condition for rapid intubation: 95% inclinical appreciate and 90% in TOF – Watch. No patient desaturated andrequired assisted ventilations while waiting for paralysis to occur. Of thecomplications reported, none appeared to be related to Rocuronium. Conclusions: Rocuronium produced fast and reliable paralysis forrapid intubation in anesthesia for emergency surgery. Use of Rocuronium inanesthesia for emergency surgery setting appears useful. This is the drug tobe effective, buying easily and widely in condition of our country. A well –prepared surgery and a close careful monitoring during and after the surgerymust be applied in order to detect and manage in time complications. It willcontribute to succesful method. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc dãn cơ là một phần cơ bản trong hành trang của các nhà GMHS.Chúng được sử dụng cho việc đặt NKQ dể dàng, cho những phẫu thuật bêntrong cơ thể được thuận lợi, cho nắn chỉnh trật khớp, gãy xương và cho nhiềunhững chỉ định khác. Giai đoạn khởi mê được xem là thời điểm nguy hiểm vì những phảnxạ tự bảo vệ cơ thể của người bệnh bị ức chế nên khả năng trào ngược dịchdạ dày và hít phải chất nôn ói vào khí phế quản thường xảy ra nhất là trongnhững trường hợp gây mê để mổ những phẫu thuật cấp cứu. Do đó, khoảngthời gian này được mong muốn càng ngắn càng tốt mà Succinylcholine đãđược xem là thuốc dãn cơ duy nhất đáp ứng yêu cầu này. Tuy nhiên, Succinylcholine lại có những tác dụng phụ bất lợi vớinguy cơ phát triển thành những biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạngngười bệnh. Chính điều này đã làm hạn chế tính thông dụng của nó trên thựchành lâm sàng và là động lực thúc đẩy sự ra đời của những thuốc dãn cơ mớikhác. Một loại thuốc dãn cơ thuộc nhóm không khử cực đầu tiên có thờigian khởi phát ngắn, tạo điều kiện thuận lợi cho đặt NKQ nhanh tương tựnhư Succinylcholine nhưng ít có tác dụng phụ bất lợi như Succinylcholineđó là Rocuronium (Esmeron). Mặc dù đ ...

Tài liệu được xem nhiều: