Nghiên cứu tai biến, biến chứng của cắt nội soi lưỡng cực điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 494.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tai biến, biến chứng của kỹ thuật cắt u bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ bằng dao lưỡng cực tại khoa ngoại tiết niệu, Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2013 đến 12 - 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tai biến, biến chứng của cắt nội soi lưỡng cực điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015NGHIÊN CỨU TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG CỦA CẮT NỘI SOILƢỠNG CỰC ĐIỀU TRỊ UNG THƢ BÀNG QUANGCHƢA XÂM LẤN LỚP CƠNguyễn h ViệTÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu tai biến và biến chứng của phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực điều trịung thư bàng quang (UTBQ) chưa xâm lấn lớp cơ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiếncứu, mô tả, có phân tích 52 bệnh nhân (BN) UTBQ chưa xâm lấn lớp cơ, được cắt nội soilưỡng cực tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2013 đến 12 - 2014. Nghiên cứu một số đặc điểmlâm sàng; vị trí, kích thước, hình dạng của khối u. Ghi nhận các tai biến, biến chứng trong vàsau mổ như chảy máu, thủng bàng quang, kích thích dây thần kinh bịt, nhiễm khuẩn niệu vàhẹp niệu đạo. Nghiên cứu mối liên quan tới xuất hiện một số tai biến và biến chứng. Kết quả:52 BN được cắt nội soi u bàng quang qua niệu đạo. Tuổi trung b nh của nhóm nghiên cứu 59,8(32 - 84 tuổi); tỷ lệ nam/nữ 6,4. Kích thước u lớn nhất 5 cm. Tỷ lệ tai biến trong mổ 9,6%, biếnchứng sau mổ 9,6%. Các tai biến, biến chứng gặp trong mổ giật chân do kích thích dây thầnkinh bịt (5,8%), trong đó gây thủng bàng quang (1,9%), tổn thương niệu đạo (1,9%). Các biếnchứng sau mổ hay gặp gồm nhiễm khuẩn niệu (5,8%), chảy máu (1,9%), hẹp niệu đạo (1,9%).Không có trường hợp nào chảy máu phải truyền máu. Không có tử vong trong và ngay sau mổ.Tai biến, biến chứng hay gặp ở nhóm BN có u bàng quang kích thước lớn, nhiều vị trí, u ởthành bên bàng quang. Kết luận: 9,6% tai biến trong mổ cắt lưỡng cực nội soi u bàng quangchưa xâm lấn lớp cơ; chủ yếu kích thích dây thần kính bịt và thủng bàng quang. Các biếnchứng sau mổ thường nhẹ, chủ yếu nhiễm khuẩn niệu. Kích thước u lớn, nhiều vị trí có liênquan tới các tai biến trong mổ.* Từ khóa: Ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ; Phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực; Taibiến, biến chứng.Study of the Complications of Bipolar Transurethral Resection inTreatment for Non-Muscle Invasive Bladder TumorsSummaryAims: To study the complications of bipolar transurethral resection of non-muscle invasivebladder tumors. Subjects and methods: A prospective descriptive study on 52 patients with nonmuscle invasive bladder tumors underwent bipolar transurethral resection of at 103 Hospitalbetween January, 2013 and December, 2014. Some principal clinical characteristicswere recorded. The patients were operated at a default setting of 150W cutting and80W coagulation. Tumor number, size, shape, location, operating time, hospital stay, blood loss,* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phú Việt (bacsyviet103@yahoo.fr)Ngày nhận bài: 03/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/04/2015Ngày bài báo được đăng: 06/05/2015151TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015as well as intraoperative and postoperative complications, were all recorded. The resectedtissues were examined and all of non-muscle infiltrant tumours were included in the study. Allpreroperative and postoperative complications such as bleeding, bladder perforation, obturatornerve stimulation, urinary infection and urethral stenosis with their association were recognized.Results: Mean age was 59.8 (32 - 64 years old). Male to female ratio was 6.4. Complicationsincluded perforation of the bladder wall (1.9%), obturator nerve stimulation with musclecontraction (5.8%), urethral rupture (1.9%), postoperative hemorrhage (1.9%), infection (5.8%),urethral stenosis (1.9%). No deaths were found. The frequency of the complications is higherwith large tumors, multiple tumors and tumors located in the lateral walls. Conclusion: Thepreoperative complication rate of bipolar transurethral resection was 9.8%, mainly obturatorjerks and bladder perforation.The most common postoperative complications were urinaryinfection. The occurrence of complications related to tumor number, size, shape, location.* Key words: Non-muscle invasive bladder tumors; Bipolar transurethral resection;Complications.ĐẶT VẤN ĐỀ2. Phương pháp nghiên cứu.Cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạolà lựa chọn hàng đầu trong điều trị UTBQchưa xâm lấn lớp cơ [3]. Năm 2001, cắtnội soi bằng dao lưỡng cực được ứngdụng trong phẫu thuật cắt u bàng quanglàm giảm đáng kể tỷ lệ tai biến, biếnchứng. Tại Việt Nam, kỹ thuật này cũngmới chỉ áp dụng trong vài năm gần đây.Bệnh viện Quân y 103 triển khai kỹ thuậtcắt nội soi qua niệu đạo bằng dao lưỡngcực từ năm 2011. Nghiên cứu này nhằm:Đánh giá tai biến, biến chứng của kỹthuật cắt u bàng quang chưa xâm lấn lớpcơ bằng dao lưỡng cực tại Khoa NgoạiTiết niệu, Bệnh viện Quân y 103.Nghiên cứu tiến cứu không đối chứng,mô tả, phân tích trên BN được chẩn đoánUTBQ chưa xâm lấn lớp cơ dựa vào nộisoi bàng quang, chẩn đoán giải phẫubệnh là pTa và pT1. Kỹ thuật được thựchiện bằng dao điện UES 40 (HãngOlympus). Dung dịch tưới rửa trong mổ làdung dịch NaCl 0,9% được pha chế tạiBệnh viện Quân y 103. Dòng điện cắt 150 Wvà dòng đốt 80 W. Tiến hành đánh giá cácchỉ số: đặc điểm lâm sàng chính (tuổi,giới, các yếu tố nguy cơ); đặc điểm h nhthái u bàng quang (số lượng, vị trí, kíchthước u); nghiên cứu tai biến và biếnchứng trong và sau mổ (chảy máu, thủngbàng quang, kích thích dây thần kinh bịt,nhiễm khuẩn).ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUThu thập và xử lý số liệu trên phầnmềm SPSS 16.0 for Window.1. Đối tượng nghiên cứu52 BN được chẩn đoán UTBQ chưaxâm lấn lớp cơ (u bàng quang nông) vàđiều trị bằng cắt nội soi qua niệu đạo từ 1- 2013 đến 12 - 2014.152KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Phân bố BN theo nhóm tuổi(n = 52).≤ 40 tuổi: 3 BN (5,8%); 41 - 50 tuổi: 9BN (17,3%); 51 - 60 tuổi: 16 BN (30,8%);TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-201561 - 70 tuổi: 16 BN (30,8%); 71 - 80 tuổi:5 BN (9,6%); > 80 tuổi: 3 BN (5,8%). Caonhất 84 tuổi, thấp nhất 32 tuổi, trung b nh59,8 tuổi.2. Số lượng u/1 BN (n = 52).quản: 0 BN; hội chứn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tai biến, biến chứng của cắt nội soi lưỡng cực điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015NGHIÊN CỨU TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG CỦA CẮT NỘI SOILƢỠNG CỰC ĐIỀU TRỊ UNG THƢ BÀNG QUANGCHƢA XÂM LẤN LỚP CƠNguyễn h ViệTÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu tai biến và biến chứng của phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực điều trịung thư bàng quang (UTBQ) chưa xâm lấn lớp cơ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiếncứu, mô tả, có phân tích 52 bệnh nhân (BN) UTBQ chưa xâm lấn lớp cơ, được cắt nội soilưỡng cực tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2013 đến 12 - 2014. Nghiên cứu một số đặc điểmlâm sàng; vị trí, kích thước, hình dạng của khối u. Ghi nhận các tai biến, biến chứng trong vàsau mổ như chảy máu, thủng bàng quang, kích thích dây thần kinh bịt, nhiễm khuẩn niệu vàhẹp niệu đạo. Nghiên cứu mối liên quan tới xuất hiện một số tai biến và biến chứng. Kết quả:52 BN được cắt nội soi u bàng quang qua niệu đạo. Tuổi trung b nh của nhóm nghiên cứu 59,8(32 - 84 tuổi); tỷ lệ nam/nữ 6,4. Kích thước u lớn nhất 5 cm. Tỷ lệ tai biến trong mổ 9,6%, biếnchứng sau mổ 9,6%. Các tai biến, biến chứng gặp trong mổ giật chân do kích thích dây thầnkinh bịt (5,8%), trong đó gây thủng bàng quang (1,9%), tổn thương niệu đạo (1,9%). Các biếnchứng sau mổ hay gặp gồm nhiễm khuẩn niệu (5,8%), chảy máu (1,9%), hẹp niệu đạo (1,9%).Không có trường hợp nào chảy máu phải truyền máu. Không có tử vong trong và ngay sau mổ.Tai biến, biến chứng hay gặp ở nhóm BN có u bàng quang kích thước lớn, nhiều vị trí, u ởthành bên bàng quang. Kết luận: 9,6% tai biến trong mổ cắt lưỡng cực nội soi u bàng quangchưa xâm lấn lớp cơ; chủ yếu kích thích dây thần kính bịt và thủng bàng quang. Các biếnchứng sau mổ thường nhẹ, chủ yếu nhiễm khuẩn niệu. Kích thước u lớn, nhiều vị trí có liênquan tới các tai biến trong mổ.* Từ khóa: Ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ; Phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực; Taibiến, biến chứng.Study of the Complications of Bipolar Transurethral Resection inTreatment for Non-Muscle Invasive Bladder TumorsSummaryAims: To study the complications of bipolar transurethral resection of non-muscle invasivebladder tumors. Subjects and methods: A prospective descriptive study on 52 patients with nonmuscle invasive bladder tumors underwent bipolar transurethral resection of at 103 Hospitalbetween January, 2013 and December, 2014. Some principal clinical characteristicswere recorded. The patients were operated at a default setting of 150W cutting and80W coagulation. Tumor number, size, shape, location, operating time, hospital stay, blood loss,* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phú Việt (bacsyviet103@yahoo.fr)Ngày nhận bài: 03/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/04/2015Ngày bài báo được đăng: 06/05/2015151TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015as well as intraoperative and postoperative complications, were all recorded. The resectedtissues were examined and all of non-muscle infiltrant tumours were included in the study. Allpreroperative and postoperative complications such as bleeding, bladder perforation, obturatornerve stimulation, urinary infection and urethral stenosis with their association were recognized.Results: Mean age was 59.8 (32 - 64 years old). Male to female ratio was 6.4. Complicationsincluded perforation of the bladder wall (1.9%), obturator nerve stimulation with musclecontraction (5.8%), urethral rupture (1.9%), postoperative hemorrhage (1.9%), infection (5.8%),urethral stenosis (1.9%). No deaths were found. The frequency of the complications is higherwith large tumors, multiple tumors and tumors located in the lateral walls. Conclusion: Thepreoperative complication rate of bipolar transurethral resection was 9.8%, mainly obturatorjerks and bladder perforation.The most common postoperative complications were urinaryinfection. The occurrence of complications related to tumor number, size, shape, location.* Key words: Non-muscle invasive bladder tumors; Bipolar transurethral resection;Complications.ĐẶT VẤN ĐỀ2. Phương pháp nghiên cứu.Cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạolà lựa chọn hàng đầu trong điều trị UTBQchưa xâm lấn lớp cơ [3]. Năm 2001, cắtnội soi bằng dao lưỡng cực được ứngdụng trong phẫu thuật cắt u bàng quanglàm giảm đáng kể tỷ lệ tai biến, biếnchứng. Tại Việt Nam, kỹ thuật này cũngmới chỉ áp dụng trong vài năm gần đây.Bệnh viện Quân y 103 triển khai kỹ thuậtcắt nội soi qua niệu đạo bằng dao lưỡngcực từ năm 2011. Nghiên cứu này nhằm:Đánh giá tai biến, biến chứng của kỹthuật cắt u bàng quang chưa xâm lấn lớpcơ bằng dao lưỡng cực tại Khoa NgoạiTiết niệu, Bệnh viện Quân y 103.Nghiên cứu tiến cứu không đối chứng,mô tả, phân tích trên BN được chẩn đoánUTBQ chưa xâm lấn lớp cơ dựa vào nộisoi bàng quang, chẩn đoán giải phẫubệnh là pTa và pT1. Kỹ thuật được thựchiện bằng dao điện UES 40 (HãngOlympus). Dung dịch tưới rửa trong mổ làdung dịch NaCl 0,9% được pha chế tạiBệnh viện Quân y 103. Dòng điện cắt 150 Wvà dòng đốt 80 W. Tiến hành đánh giá cácchỉ số: đặc điểm lâm sàng chính (tuổi,giới, các yếu tố nguy cơ); đặc điểm h nhthái u bàng quang (số lượng, vị trí, kíchthước u); nghiên cứu tai biến và biếnchứng trong và sau mổ (chảy máu, thủngbàng quang, kích thích dây thần kinh bịt,nhiễm khuẩn).ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUThu thập và xử lý số liệu trên phầnmềm SPSS 16.0 for Window.1. Đối tượng nghiên cứu52 BN được chẩn đoán UTBQ chưaxâm lấn lớp cơ (u bàng quang nông) vàđiều trị bằng cắt nội soi qua niệu đạo từ 1- 2013 đến 12 - 2014.152KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Phân bố BN theo nhóm tuổi(n = 52).≤ 40 tuổi: 3 BN (5,8%); 41 - 50 tuổi: 9BN (17,3%); 51 - 60 tuổi: 16 BN (30,8%);TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-201561 - 70 tuổi: 16 BN (30,8%); 71 - 80 tuổi:5 BN (9,6%); > 80 tuổi: 3 BN (5,8%). Caonhất 84 tuổi, thấp nhất 32 tuổi, trung b nh59,8 tuổi.2. Số lượng u/1 BN (n = 52).quản: 0 BN; hội chứn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ Phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực Cắt nội soi điều trị u nông bàng quang Nhiễm khuẩn niệu Kỹ thuật cắt u bàng quangGợi ý tài liệu liên quan:
-
191 trang 14 0 0
-
6 trang 11 0 0
-
6 trang 11 0 0
-
Kết quả ngắn hạn phẫu thuật điều trị sa bàng quang bằng mảnh ghép tổng hợp qua ngả âm đạo
7 trang 10 0 0 -
Thuốc trị nhiễm khuẩn niệu trẻ em
6 trang 9 0 0 -
6 trang 9 0 0
-
Nghiên cứu điều trị nhiễm khuẩn niệu ở bệnh nhân tắc nghẽn đường tiết niệu trên do sỏi
5 trang 9 0 0 -
4 trang 8 0 0
-
6 trang 7 0 0
-
6 trang 7 0 0