Nghiên cứu vai trò của D-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 482.67 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá vai trò của D-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não. Kết quả nghiên cứu cho thấy D-dimer có giá trị cao trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não. Có tương quan nghịch về nồng đồ của D-dimer với thang điểm Glasgow và thời điểm của bệnh huyết khối tĩnh mạch não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò của D-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nãoTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015NGHIÊN CỨU VAI TRÒ D-DIMER TRONG CHẨN ĐOÁNHUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃOPhạm Ngọc Hoa*; Lê Văn Minh*; Phan Việt Nga**; Trần Thanh Tùng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá vai trò của D-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN).Đối tượng: 58 bệnh nhân (BN) ≥ 16 tuổi được chẩn đoán HKTMN tại Bệnh viện Chợ Rẫy từtháng 1 - 2010 đến 5 - 2012. Trong nhóm tham chiếu, chọn ngẫu nhiên 57 người khám sứckhỏe định kỳ tại Phòng khám, Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tảcắt ngang. Kết quả: nồng độ trung bình của D-dimer ở nhóm bệnh cao hơn nhiều so với nhómtham chiếu (1.890,92 ± 309,03 so với 146,19 ± 15,55 µg/l). Nếu chọn điểm ngưỡng D-dimer≥ 302 µg/l, ở nhóm bệnh có 91,33% và nhóm tham chiếu có 10,6% dương tính với xét nghiệmD-dimer. Có tương quan nghịch về nồng độ của D-dimer với thang điểm Glasgow và thời điểmcủa bệnh HKTMN. Kết luận: D-dimer có giá trị cao trong chẩn đoán HKTMN. Có tương quannghịch về nồng đồ của D-dimer với thang điểm Glasgow và thời điểm của bệnh HKTMN.* Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch não; Xét nghiệm D-dimer.Studying the Role of D-dimer Measurement in Diagnosis of CerebralVenous ThrombosisSummaryObjective: To evaluate the role of D-dimer test in diagnosis of cerebral venous thrombosis.Subjects: 58 patients ≥ 16 years of age were diagnosed cerebral venous thrombosis at ChorayHospital during January, 2010 to May, 2012. In the control group, we randomly selected 57patients with a periodic health examination at Choray Hospital. Methods: The prospective,cross-sectional descriptive study. Results: The mean ± SD titers of D-dimer test in patients withcerebral venous thrombosis was higher than control group (1,890.92 ± 309.03 vs 146.19 ±15.55 µg/L), which were statistically meaningful (p < 0.000). If we selected the cut off level ofD-dimer test at 302 µg/L, positive D-dimer test was found in 91.33% of thrombotic and 10.6% ofnon-thrombotic patients. There was a significant negative correlation between D-dimer levelsand duration of symptoms and Glasgow coma scale. Conclusions: D-dimer test has highsensitivity value. There was a significant negative correlation between D-dimer levels andduration of symptoms and Glasgow coma scale.* Key words: Cerebral venous thrombosis; D-dimer test.* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Phan Việt Nga (dr.vietnga@gmail.com)Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/02/2015Ngày bài báo được đăng: 06/03/201523TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015ĐẶT VẤN ĐỀHuyết khối tĩnh mạch não chiếm tỷ lệ0,5% của bệnh đột quỵ. Theo một sốnghiên cứu ở Anh, tỷ lệ bệnh HKTMN là4/1 triệu dân, ở các nước đang phát triểncó khoảng 4,5 BN HKTMN/10.000 dân.Đo nồng độ D-dimer, một sản phẩmcủa sự thoái hóa fibrin, đã được chứngminh là một công cụ chẩn đoán rất hữuích trong việc quản lý BN nghi ngờ huyếtkhối tĩnh mạch sâu và/hoặc thuyên tắcphổi. Trong công bố gần đây của Hiệp hộiTim mạch và Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ,các tác giả cho rằng khi lượng D-dimerbình thường có thể trợ giúp xác định BNvới một xác suất thấp bị HKTMN. Tuynhiên, mức độ chắc chắn và bằng chứngvề các đề xuất này chưa cao, chỉ có mộtvài nghiên cứu về vấn đề này nên kếtluận không rõ ràng. Hiện nay, ở nước tachưa có một nghiên cứu nào công bốvề giá trị của D-dimer trong chẩn đoánHKTMN. Vì vậy, cần phải có nghiên cứutại Việt Nam về vai trò của D-dimer trongHKTMN. Chúng tôi tiến hành nghiên cứunhằm: Đánh giá vai trò của D-dimer trongchẩn đoán HKTMN.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.58 BN ≥ 16 tuổi được chẩn đoán HKTMNtại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 - 2010đến 5 - 2012. Nhóm tham chiếu chọn ngẫunhiên 57 người khám sức khỏe định kỳtại Phòng khám, Bệnh viện Chợ Rẫy.242. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.Dùng kỹ thuật đo độ đục miễn dịch ngưngkết vi hạt (Microlatex ImmunoturbidimetricAssays). Đây là phương pháp xét nghiệmmới và chính xác hơn so với các phươngpháp trước đây. Phương pháp này đượcxem như kết hợp giữa ưu điểm của xétnghiệm ELISA nên chính xác, nhanh chóngvà đơn giản.Bệnh phẩm: huyết tương của BN.Quy trình: lấy máu tĩnh mạch BN, chomáu vào trong tuýp có sẵn tại mỗi khoa,sau đó đưa tới Phòng Xét nghiệm Sinhhóa, Bệnh viện Chợ Rẫy. Máy: ACL 7000(sản xuất tại Thành phố Milan, Ý). Kết quả:đơn vị tính µg/l hay ng/ml.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUBảng 1: Nồng độ D-dimer (µg/l) của BNnghiên cứu.D-DIMER (µg/l)Trung bìnhĐộ lệch chuẩnSố quan sátNHÓM BỆNHNHÓMTHAM CHIẾU1.890,92146,19309,0315,555857Khoảng tin cậy 95% 1.272,95 - 2.509115,03 - 177,35(T-test phương sai không đồng nhất:t = -5,63; p = 0,000)TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015Khác biệt có ý nghĩa thống kế về nồngđộ trung bình của D-dimer ở nhóm bệnhcao hơn nhóm chứng (1.890,92 ± 309,03so ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò của D-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nãoTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015NGHIÊN CỨU VAI TRÒ D-DIMER TRONG CHẨN ĐOÁNHUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃOPhạm Ngọc Hoa*; Lê Văn Minh*; Phan Việt Nga**; Trần Thanh Tùng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá vai trò của D-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN).Đối tượng: 58 bệnh nhân (BN) ≥ 16 tuổi được chẩn đoán HKTMN tại Bệnh viện Chợ Rẫy từtháng 1 - 2010 đến 5 - 2012. Trong nhóm tham chiếu, chọn ngẫu nhiên 57 người khám sứckhỏe định kỳ tại Phòng khám, Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tảcắt ngang. Kết quả: nồng độ trung bình của D-dimer ở nhóm bệnh cao hơn nhiều so với nhómtham chiếu (1.890,92 ± 309,03 so với 146,19 ± 15,55 µg/l). Nếu chọn điểm ngưỡng D-dimer≥ 302 µg/l, ở nhóm bệnh có 91,33% và nhóm tham chiếu có 10,6% dương tính với xét nghiệmD-dimer. Có tương quan nghịch về nồng độ của D-dimer với thang điểm Glasgow và thời điểmcủa bệnh HKTMN. Kết luận: D-dimer có giá trị cao trong chẩn đoán HKTMN. Có tương quannghịch về nồng đồ của D-dimer với thang điểm Glasgow và thời điểm của bệnh HKTMN.* Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch não; Xét nghiệm D-dimer.Studying the Role of D-dimer Measurement in Diagnosis of CerebralVenous ThrombosisSummaryObjective: To evaluate the role of D-dimer test in diagnosis of cerebral venous thrombosis.Subjects: 58 patients ≥ 16 years of age were diagnosed cerebral venous thrombosis at ChorayHospital during January, 2010 to May, 2012. In the control group, we randomly selected 57patients with a periodic health examination at Choray Hospital. Methods: The prospective,cross-sectional descriptive study. Results: The mean ± SD titers of D-dimer test in patients withcerebral venous thrombosis was higher than control group (1,890.92 ± 309.03 vs 146.19 ±15.55 µg/L), which were statistically meaningful (p < 0.000). If we selected the cut off level ofD-dimer test at 302 µg/L, positive D-dimer test was found in 91.33% of thrombotic and 10.6% ofnon-thrombotic patients. There was a significant negative correlation between D-dimer levelsand duration of symptoms and Glasgow coma scale. Conclusions: D-dimer test has highsensitivity value. There was a significant negative correlation between D-dimer levels andduration of symptoms and Glasgow coma scale.* Key words: Cerebral venous thrombosis; D-dimer test.* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Phan Việt Nga (dr.vietnga@gmail.com)Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/02/2015Ngày bài báo được đăng: 06/03/201523TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015ĐẶT VẤN ĐỀHuyết khối tĩnh mạch não chiếm tỷ lệ0,5% của bệnh đột quỵ. Theo một sốnghiên cứu ở Anh, tỷ lệ bệnh HKTMN là4/1 triệu dân, ở các nước đang phát triểncó khoảng 4,5 BN HKTMN/10.000 dân.Đo nồng độ D-dimer, một sản phẩmcủa sự thoái hóa fibrin, đã được chứngminh là một công cụ chẩn đoán rất hữuích trong việc quản lý BN nghi ngờ huyếtkhối tĩnh mạch sâu và/hoặc thuyên tắcphổi. Trong công bố gần đây của Hiệp hộiTim mạch và Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ,các tác giả cho rằng khi lượng D-dimerbình thường có thể trợ giúp xác định BNvới một xác suất thấp bị HKTMN. Tuynhiên, mức độ chắc chắn và bằng chứngvề các đề xuất này chưa cao, chỉ có mộtvài nghiên cứu về vấn đề này nên kếtluận không rõ ràng. Hiện nay, ở nước tachưa có một nghiên cứu nào công bốvề giá trị của D-dimer trong chẩn đoánHKTMN. Vì vậy, cần phải có nghiên cứutại Việt Nam về vai trò của D-dimer trongHKTMN. Chúng tôi tiến hành nghiên cứunhằm: Đánh giá vai trò của D-dimer trongchẩn đoán HKTMN.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.58 BN ≥ 16 tuổi được chẩn đoán HKTMNtại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 - 2010đến 5 - 2012. Nhóm tham chiếu chọn ngẫunhiên 57 người khám sức khỏe định kỳtại Phòng khám, Bệnh viện Chợ Rẫy.242. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.Dùng kỹ thuật đo độ đục miễn dịch ngưngkết vi hạt (Microlatex ImmunoturbidimetricAssays). Đây là phương pháp xét nghiệmmới và chính xác hơn so với các phươngpháp trước đây. Phương pháp này đượcxem như kết hợp giữa ưu điểm của xétnghiệm ELISA nên chính xác, nhanh chóngvà đơn giản.Bệnh phẩm: huyết tương của BN.Quy trình: lấy máu tĩnh mạch BN, chomáu vào trong tuýp có sẵn tại mỗi khoa,sau đó đưa tới Phòng Xét nghiệm Sinhhóa, Bệnh viện Chợ Rẫy. Máy: ACL 7000(sản xuất tại Thành phố Milan, Ý). Kết quả:đơn vị tính µg/l hay ng/ml.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUBảng 1: Nồng độ D-dimer (µg/l) của BNnghiên cứu.D-DIMER (µg/l)Trung bìnhĐộ lệch chuẩnSố quan sátNHÓM BỆNHNHÓMTHAM CHIẾU1.890,92146,19309,0315,555857Khoảng tin cậy 95% 1.272,95 - 2.509115,03 - 177,35(T-test phương sai không đồng nhất:t = -5,63; p = 0,000)TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015Khác biệt có ý nghĩa thống kế về nồngđộ trung bình của D-dimer ở nhóm bệnhcao hơn nhóm chứng (1.890,92 ± 309,03so ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Huyết khối tĩnh mạch não Xét nghiệm D-dimer Nồng độ d-Dimer theo thang điểm Glasgow Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não Ngưỡng nồng độ D-dimer trong máuTài liệu liên quan:
-
5 trang 72 0 0
-
7 trang 46 0 0
-
5 trang 34 0 0
-
Huyết khối tĩnh mạch não: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh não
6 trang 18 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não
4 trang 16 0 0 -
Nghiên cứu về tổ hợp gen VKORC1 và CYP2C9 trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị Warfarin
6 trang 13 0 0 -
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên
5 trang 13 0 0 -
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não
4 trang 13 0 0 -
Tiên lượng huyết khối tĩnh mạch não
5 trang 13 0 0 -
Huyết khối tĩnh mạch não: Đặc điểm lâm sàng và yếu tố dự đoán kết quả xấu
5 trang 12 0 0