Thông tin tài liệu:
Nhận xét rằng trong chương trình này hàm tính diện tích tam giác được định nghĩa ở đầu chương trình bởi tên DT và ba đối số hình thức C1, C2, GOC và giá trị của hàm được tính chỉ bằng một lệnh gán (dòng lệnh thứ ba). Trong chương trình, ở các dòng lệnh thứ 10−12 ta gọi hàm ba lần, mỗi lần ta chuyển các biến khác nhau vào vị trí của các đối số hình thức. Kiểu dữ liệu của hàm DT được mô tả tường minh tại lệnh mô tả REAL ở đầu chương trình....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH FORTRAN VÀ ỨNG DỤNG TRONG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN part 7 có từ hai đối số trở lên thì các đối số cách nhau bởi dấu phảy. Tên các đối 5 FORMAT (1X, 3F7.2) số cũng có ý nghĩa mô tả ẩn kiểu dữ liệu của đối số. Tuy nhiên, nên mô tả END tường minh các đối số của hàm trong phần khai báo các biến của hàm. Nhận xét rằng trong chương trình này hàm tính diện tích tam giác Trong phần khai báo này, ngoài các đối số còn có thể khai báo các biếnđược định nghĩa ở đầu chương trình bởi tên DT và ba đối số hình thức C1, khác được dùng chỉ trong nội bộ hàm chương trình con. Vậy hình dángC2, GOC và giá trị của hàm được tính chỉ bằng một lệnh gán (dòng lệnh tổng quát của một hàm chuơng trình con như sau:thứ ba). Trong chương trình, ở các dòng lệnh thứ 10−12 ta gọi hàm ba lần, FUNCTION Tên (đối số 1, đối số 2, ...)mỗi lần ta chuyển các biến khác nhau vào vị trí của các đối số hình thức. Các lệnh mô tả các đối số, các biến cục bộKiểu dữ liệu của hàm DT được mô tả tường minh tại lệnh mô tả REAL ở Các lệnh thực hiệnđầu chương trình. Trong chương trình chính các góc được cho bằng rađian. RETURNNếu các góc nhập vào được cho bằng độ và để không cần chuyển đổi thành ENDrađian trước khi gọi hàm DT tính các diện tích, ta có thể định nghĩa lại hàm Các hàm chương trình con được viết tách ra khỏi chương trình chínhDT như sau: và nằm sau lệnh END của chương trình chính. Trong chương trình chính, DT(C1, C2, GOC) = 0.5*C1*C2*SIN (GOC * 3.14159 / 180.0) khi cần tới hàm con người ta thường dùng lệnh gán để gán giá trị tính được bởi hàm con vào một biến hoặc dùng trực tiếp tên hàm con trong các biểu8.2.2. Hàm chương trình con thức. Những giá trị của các đối số thực tế gửi vào các đối số hình thức phải phù hợp về kiểu và đúng tuần tự như trong danh sách đối số. Ta xét thí dụ Thực chất của hàm chương trình con là một hàm do người lập trình tự về xây dựng hàm con và cách dùng nó trong chương trình chính qua thí dụxây dựng, do đó người ta còn gọi là hàm do người dùng định nghĩa. Hàm 24 dưới đây.loại này khác với hàm lệnh ở chỗ nó được tính không phải bằng một lệnhgán duy nhất mà bằng một số lệnh. Hàm chương trình con bắt đầu với lệnh Thí dụ 24: Các mô hình số thường tính ra các giá trị của các thànhkhông thực hiện để đặc tả hàm bằng một tên và một danh sách đối số như phần kinh hướng Vk và vĩ hướng Vv của tốc độ gió ở những điểm khácsau nhau. Từ những cặp giá trị thành phần kinh hướng và vĩ hướng cần tính ra FUNCTION Tên hàm (danh sách đối số) tốc độ V và hướng gió d . Tốc độ gió tính bằng công thức Sau các lệnh mô tả và tính toán, lệnh RETURN chuyển điều khiển về V = Vk2 + Vv2 ,chương trình chính và lệnh END báo cho chương trình dịch sự kết thúc của còn hướng gió (góc giữa vectơ gió và hướng bắc) tính theo công thứcchương trình con. Tên hàm được chọn theo quy tắc như tên hằng, tên biếncủa Fortran. Tên hàm có ý nghĩa mô tả ẩn kiểu giá trị của hàm nếu trongchương trình chính chưa khai báo tường minh. Trong danh sách đối số nếu 72 ⎧α Vv ≥ 0, Vk > 0 READ(1,*) GIOK (I), GIOV (I) nÕu ...