NGUYÊN NHÂN CHÓNG MẶT
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.76 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CHÓNG MẶT1/ KỂ BA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA CÂN BẰNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN . - Hệ thị giác: mắt và các cơ nhãn cầu - Hệ nhân cảm bản thế (proprioceptive system: posterior columns, dây gân, khớp và cơ. - Hệ tiền đình (vestibular system): mê đạo ( labyrinth), dây thần kinh số 8, thân não và tiểu não Rối loạn bên trong hay giữa bất cứ một trong 3 hệ này đều có thể dẫn đến chóng mặt. Tuy nhiên thường chỉ cần những bất thường của hệ tiền đình không thôi cũng đủ thường gây nên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN CHÓNG MẶT CHÓNG MẶT 1/ KỂ BA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA CÂN BẰNG VÀ ĐỊNHHƯỚNG KHÔNG GIAN . - Hệ thị giác: mắt và các cơ nhãn cầu - Hệ nhân cảm bản thế (proprioceptive system: posterior columns, dâygân, khớp và cơ. - Hệ tiền đình (vestibular system): mê đạo ( labyrinth), dây thần kinhsố 8, thân não và tiểu não Rối loạn bên trong hay giữa bất cứ một trong 3 hệ này đều có thể dẫnđến chóng mặt. Tuy nhiên thường chỉ cần những bất thường của hệ tiền đìnhkhông thôi cũng đủ thường gây nên chóng mặt. 2/ THÁI ĐỘ XỬ LÝ TRƯỚC MỘT BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT(DIZZINESS) Trước hết bảo bệnh nhân mô tả cảm giác chóng mặt, tình huống xảyra , và sự cảm nhận mối liên hệ giữa thân thể của họ đối với không gian. Sựmô tả này cho phép phân biệt giữa các nguyên nhân tiền đình (vertigo) vàkhông tiền đình của chóng mặt. Chóng mặt (dizziness) có thể được xếp thành 6 loại tổng quát : (1) vertigo ( ngoại biên và trung ương). (2) chóng mặt trước khi ngất (presyncopal dizziness) (3) chóng mặt do hạ đường huyết (hypoglycemic dizziness) (4) chóng mặt do nguyên nhân sinh lý tâm thần (psychophysiologicdizziness) (5) chóng mặt do thuốc (drug-induced dizziness) (6) rối loạn cân bằng (dysequilibrium). 3/ VERTIGO KHÁC VỚI DIZZINESS NHƯ THỂ NÀO? Vertigo là ảo giác (illusion) hoặc cảm giác chuyển động trong khi lạikhông có trên thực tế. Bệnh nhân có thể mô tả những triệu chứng chóng mặtnhư quay tròn (spinning), xoay tít (whirling), lúc lắc (rocking) hay tròngtrành (tilting). Vertigo xảy ra từng đợt và những triệu chứng liên kết có thểbao gồm nôn, mửa, toát mồ hôi, bất thường thính giác (ù tai, điếc hoặc đautai) và đau bụng quặn. Dizziness là một thuật ngữ không đặc hiệu được dùng để mô tả nhữngtriệu chứng đặc biệt khác nhau như ngất xỉu (faintness), chóng mặt(giddiness), light-headedness, bồng bềnh (floating), lảo đảo (unsteadiness).Dizziness thường dai dẳng và những triệu chứng liên kết thường ít xảy ra. 4/ KỂ CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA CHÓNG MẶT TRƯỚC KHINGẤT, DO HẠ ĐƯỜNG HUYẾT VÀ DO NGUYÊN NHÂN SINHTÂM THẦN? a/ Chóng mặt trước khi ngất: gây nên bởi thiếu máu tạm thời toàn thểnão bộ . Các nguyên nhân thông thường gồm có: hạ huyết áp thế đứng(orthostatic hypotension), ngất mạch-thần kinh phế vị (vasovagal attacks),các bất thường tim (loạn nhịp, teo hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim), vàtăng thông khí phổi (hyperventilation). b/ Chóng mặt do hạ đường huyết: thường là do biến chứng của dùnginsulin hoặc thuốc hạ đường huyết dùng bằng đường miệng trên những bệnhnhân đái đường nhưng cũng có thể do các khối u tiết insulin và ngộ độc. c/Chóng mặt do nguyên nhân sinh lý tâm thần: là do sự hội nhập bấtthường của các tín hiệu cảm giác, xảy ra ở các bệnh nhân với cơn hoảng sợ(panic attacks), lo âu (anxiety) và chứng sợ (phobias). 5/ CÁC THUỐC NÀO GÂY CHÓNG MẶT? Aminoglycosides, thuốc chống co giật (anticonvulsants), thuốc chốngsốt rét (antimalarials), thuốc an thần (tranquilizers), salicylates và rượu đềucó thể gây nên chóng mặt và mất thăng bằng (dysequilibrium). Chóng mặttrước khi ngất có thể gây nên bởi các thuốc chống tăng áp hoặc các thuộc lợitiểu (các thuốc này gây nên hạ huyết áp thế đứng). 6/ ĐỊNH NGHĨA SỰ MẤT THĂNG BẰNG Đó là cảm giác lảo đảo (unsteadiness) hay thiếu cân bằng (imbalance)nhưng không có các chuyển động do ảo giác hoặc không bị bất tỉnh ngay sauđó. Sự mất thăng bằng thường rõ rệt hơn khi đứng hoặc bước đi. Mất chứcnăng tiền đình-tủy sống (vestibulospinal), bản thể (proprioceptive) hoặc tiểunão có thể gây nên mất thăng bằng. Độc tính đối với cơ quan thính giác(ototoxicity), tai biến mạch máu não, bệnh thần kinh ngoại biên (peripheralneuropathy), sự thoái hóa tiểu não và tuổi cao thường là những nguyên nhânthông thường. 7/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG VẬT LÝ NÀO CẦN PHẢI TÌMKIẾM NƠI BỆNH NHÂN BỊ CHÓNG MẶT? Khám vật lý tổng quát cần đặc biệt chú ý mạch, huyết áp, hệ tim mạchvà hệ thần kinh. Thiết yếu là các dấu chứng sinh tồn thế đứng. Khám mắtcần ghi nhận sự hiện diện và chiều hướng của rung giật nhỡn cầu(nystagmus). Trong khi khám tai cần đánh giá ống tai ngoài (externalauditory canal), màng nhĩ và thính lực.Khám tim mạch cần ghi nhận tiếngtim, tiếng thổi hoặc loạn nhịp. Khám trực tràng cần được thực hiện để loạitrừ xuất huyết ẩn dạ dày-ruột (occult gastro-intestinal hemorrhage). Cầnkhám thần kinh toàn bộ, đặc biệt chú ý đến chức năng các dây thần kinh,tiểu não và dáng đi. Mọi bệnh nhân bị chứng chóng mặt cần được trắc nghiệm tìm runggiật nhỡn cầu theo tư thế (positional nystagmus) với thủ thuật Dix-Hallpike.Thủ thuật được tiến hành bằng cách làm thay đổi nhanh bệnh nhân từ tư thếngồi sang tư thế nằm với đầu quay 45 độ về một phía và hơi duỗi ra khỏimép bàn khám. Rung giật ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN CHÓNG MẶT CHÓNG MẶT 1/ KỂ BA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA CÂN BẰNG VÀ ĐỊNHHƯỚNG KHÔNG GIAN . - Hệ thị giác: mắt và các cơ nhãn cầu - Hệ nhân cảm bản thế (proprioceptive system: posterior columns, dâygân, khớp và cơ. - Hệ tiền đình (vestibular system): mê đạo ( labyrinth), dây thần kinhsố 8, thân não và tiểu não Rối loạn bên trong hay giữa bất cứ một trong 3 hệ này đều có thể dẫnđến chóng mặt. Tuy nhiên thường chỉ cần những bất thường của hệ tiền đìnhkhông thôi cũng đủ thường gây nên chóng mặt. 2/ THÁI ĐỘ XỬ LÝ TRƯỚC MỘT BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT(DIZZINESS) Trước hết bảo bệnh nhân mô tả cảm giác chóng mặt, tình huống xảyra , và sự cảm nhận mối liên hệ giữa thân thể của họ đối với không gian. Sựmô tả này cho phép phân biệt giữa các nguyên nhân tiền đình (vertigo) vàkhông tiền đình của chóng mặt. Chóng mặt (dizziness) có thể được xếp thành 6 loại tổng quát : (1) vertigo ( ngoại biên và trung ương). (2) chóng mặt trước khi ngất (presyncopal dizziness) (3) chóng mặt do hạ đường huyết (hypoglycemic dizziness) (4) chóng mặt do nguyên nhân sinh lý tâm thần (psychophysiologicdizziness) (5) chóng mặt do thuốc (drug-induced dizziness) (6) rối loạn cân bằng (dysequilibrium). 3/ VERTIGO KHÁC VỚI DIZZINESS NHƯ THỂ NÀO? Vertigo là ảo giác (illusion) hoặc cảm giác chuyển động trong khi lạikhông có trên thực tế. Bệnh nhân có thể mô tả những triệu chứng chóng mặtnhư quay tròn (spinning), xoay tít (whirling), lúc lắc (rocking) hay tròngtrành (tilting). Vertigo xảy ra từng đợt và những triệu chứng liên kết có thểbao gồm nôn, mửa, toát mồ hôi, bất thường thính giác (ù tai, điếc hoặc đautai) và đau bụng quặn. Dizziness là một thuật ngữ không đặc hiệu được dùng để mô tả nhữngtriệu chứng đặc biệt khác nhau như ngất xỉu (faintness), chóng mặt(giddiness), light-headedness, bồng bềnh (floating), lảo đảo (unsteadiness).Dizziness thường dai dẳng và những triệu chứng liên kết thường ít xảy ra. 4/ KỂ CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA CHÓNG MẶT TRƯỚC KHINGẤT, DO HẠ ĐƯỜNG HUYẾT VÀ DO NGUYÊN NHÂN SINHTÂM THẦN? a/ Chóng mặt trước khi ngất: gây nên bởi thiếu máu tạm thời toàn thểnão bộ . Các nguyên nhân thông thường gồm có: hạ huyết áp thế đứng(orthostatic hypotension), ngất mạch-thần kinh phế vị (vasovagal attacks),các bất thường tim (loạn nhịp, teo hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim), vàtăng thông khí phổi (hyperventilation). b/ Chóng mặt do hạ đường huyết: thường là do biến chứng của dùnginsulin hoặc thuốc hạ đường huyết dùng bằng đường miệng trên những bệnhnhân đái đường nhưng cũng có thể do các khối u tiết insulin và ngộ độc. c/Chóng mặt do nguyên nhân sinh lý tâm thần: là do sự hội nhập bấtthường của các tín hiệu cảm giác, xảy ra ở các bệnh nhân với cơn hoảng sợ(panic attacks), lo âu (anxiety) và chứng sợ (phobias). 5/ CÁC THUỐC NÀO GÂY CHÓNG MẶT? Aminoglycosides, thuốc chống co giật (anticonvulsants), thuốc chốngsốt rét (antimalarials), thuốc an thần (tranquilizers), salicylates và rượu đềucó thể gây nên chóng mặt và mất thăng bằng (dysequilibrium). Chóng mặttrước khi ngất có thể gây nên bởi các thuốc chống tăng áp hoặc các thuộc lợitiểu (các thuốc này gây nên hạ huyết áp thế đứng). 6/ ĐỊNH NGHĨA SỰ MẤT THĂNG BẰNG Đó là cảm giác lảo đảo (unsteadiness) hay thiếu cân bằng (imbalance)nhưng không có các chuyển động do ảo giác hoặc không bị bất tỉnh ngay sauđó. Sự mất thăng bằng thường rõ rệt hơn khi đứng hoặc bước đi. Mất chứcnăng tiền đình-tủy sống (vestibulospinal), bản thể (proprioceptive) hoặc tiểunão có thể gây nên mất thăng bằng. Độc tính đối với cơ quan thính giác(ototoxicity), tai biến mạch máu não, bệnh thần kinh ngoại biên (peripheralneuropathy), sự thoái hóa tiểu não và tuổi cao thường là những nguyên nhânthông thường. 7/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG VẬT LÝ NÀO CẦN PHẢI TÌMKIẾM NƠI BỆNH NHÂN BỊ CHÓNG MẶT? Khám vật lý tổng quát cần đặc biệt chú ý mạch, huyết áp, hệ tim mạchvà hệ thần kinh. Thiết yếu là các dấu chứng sinh tồn thế đứng. Khám mắtcần ghi nhận sự hiện diện và chiều hướng của rung giật nhỡn cầu(nystagmus). Trong khi khám tai cần đánh giá ống tai ngoài (externalauditory canal), màng nhĩ và thính lực.Khám tim mạch cần ghi nhận tiếngtim, tiếng thổi hoặc loạn nhịp. Khám trực tràng cần được thực hiện để loạitrừ xuất huyết ẩn dạ dày-ruột (occult gastro-intestinal hemorrhage). Cầnkhám thần kinh toàn bộ, đặc biệt chú ý đến chức năng các dây thần kinh,tiểu não và dáng đi. Mọi bệnh nhân bị chứng chóng mặt cần được trắc nghiệm tìm runggiật nhỡn cầu theo tư thế (positional nystagmus) với thủ thuật Dix-Hallpike.Thủ thuật được tiến hành bằng cách làm thay đổi nhanh bệnh nhân từ tư thếngồi sang tư thế nằm với đầu quay 45 độ về một phía và hơi duỗi ra khỏimép bàn khám. Rung giật ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0