Danh mục

Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ruột non

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 463.56 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày về tỉ lệ các nguyên nhân thủng ruột non không do chấn thương, vết thương bụng, mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sau mổ của thủng ruột non, xác định các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến kết quả điều trị sau mổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chẩn đoán được cải thiện nhờ khả năng của chụp cắt lớp vi tính giúp phát hiện hơi tự do trong bụng hơn hẳn so với X ‐ quang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ruột non Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG   VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỦNG RUỘT NON  Trương Thành Công*, Võ Thị Mỹ Ngọc**, Nguyễn Việt Thành*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các nguyên nhân thủng ruột non không do chấn thương, vết thương bụng (TRN).  Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sau mổ của TRN. Xác định các yếu tố tiên  lượng ảnh hưởng đến kết quả điều trị sau mổ.  Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án của những bệnh nhân bị TRN đã được điều trị phẫu thuật tại  bệnh viện Nhân Dân Gia Định – Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 5 năm, từ tháng 04 năm 2008  đến cuối tháng 03 năm 2013. Nguyên nhân gây thủng ruột được xác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh, riêng  trường hợp thủng ruột non do dị vật thì dựa vào mô tả trong mổ thấy được dị vật gây thủng.  Kết quả: Trong 50 trường hợp có 26 nam (52%) và 24 nữ (48%), tuổi thường gặp là 52 ± 19 tuổi. Nguyên  nhân gây thủng ruột thường gặp là lao ruột (28%), viêm ruột không đặc hiệu (24%) và dị vật đường tiêu hóa  (20%). Biểu hiện lâm sàng thường gặp: sốt vừa (380C – 400C) với tỉ  lệ  là  48%,  mạch  nhanh  ≥  100  lần/phút  (58%), đau bụng (98%), đề kháng thành bụng (84%), bụng trướng (48%). Phát hiện hơi tự do trong ổ bụng  trong 48,98% trường hợp trên phim X‐quang và 73,91% trên chụp cắt lớp vi tính bụng. Tỉ lệ biến chứng sau  mổ là 60% và tỉ lệ tử vong sau mổ là 26%. Các yếu tố tiên lượng có khả năng làm tăng nguy cơ biến chứng sau  mổ gồm: sốc trước mổ, mạch nhanh, ASA từ độ III trở lên và MPI ≥ 26. Còn các yếu tố tiên lượng có khả năng  làm tăng nguy cơ tử vong sau mổ gồm: sốc trước mổ, ASA độ IV và MPI ≥ 26.  Kết  luận: Lao ruột, viêm ruột vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất, kế đến là dị vật. Bệnh thường được  chẩn đoán trước mổ là thủng tạng rỗng với biểu hiện viêm phúc mạc và hình ảnh hơi tự do trong ổ bụng. Chẩn  đoán được cải thiện nhờ khả năng của chụp cắt lớp vi tính giúp phát hiện hơi tự do trong bụng hơn hẳn so với X‐ quang. Tuy nhiên, bệnh còn tiên lượng nặng vì biến chứng và tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt nếu có các yếu tố nguy  cơ.   Từ khóa: thủng ruột non không do chấn thương, vết thương bụng  ABSTRACT  CAUSES, CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES AND RESULTS   OF SURGICAL TREATMENT IN SMALL BOWEL PERFORATION  Truong Thanh Cong, Vo Thi My Ngoc, Nguyen Viet Thanh   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 355 ‐ 361  Objectives:  To  define  rate  of  causes  in  non‐traumatic  small  bowel  perforation.  To  describe  clinical  and  subclinical  features  and  results  of  surgical  treatment  in  non‐traumatic  small  bowel  perforation.  To  define  prognostic factors affect results of surgical treatment.  Methods:  A  retrospective  review  of  all  patients  who  underwent  operative  intervention  for  non‐traumatic  small bowel perforation at NDGD hospital from April  in 2008 to March 31st, 2013 was  performed.  Causes  of  small bowel perforation were indentified from histopathological findings. Small bowel perforation by foreign body  * Đại học Y Dược TPHCM, ** Bệnh viện Nhân dân Gia Định TPHCM  Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Việt Thành  ĐT: 0913869049  Email: ngvthanh7@yahoo.com  356 Chuyên Đề Ngoại Khoa  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học was defined by intraoperative descriptions.  Results: There were 50 patients including 26 males (52%) and 24 females (48%) with median age 52 ± 19  years.  Common  causes  included  tuberculous  intestinal  perforation  (28%),  non‐specific  enteritis  (24%)  and  foreign  body  (20%).  Noticeable  clinical  manifestations  were:  fever  from  380C  to  400C  in  48%,  pusle  ≥  100  beats/minute  in  58%,  abdominal  pain  (98%),  abdominal  tenderness  (96%),  muscular  guarding  (84%),  abdominal  distention  (48%).  Pneumoperitoneum  was  revealed  by  radiology  in  48.98%  and  by  computed  tomography scan in 73.91%. Postoperative complication rate was 60%, postoperative mortality rate was 26%.  Prognostic factors increasing risk of postoperative complications include: preoperative shock, rapid pusle, ASA ≥  III, MPI ≥ 26. Prognostic factors increasing risk of postoperative mortality include: preoperative shock, ASA: IV,  MPI ≥ 26  Conclusions: Intestinal tuberculosis, enteritis are still the most common cause, followed by foreign bodies.  The  disease  is  usually  diagnosed  before  surgery  with  clinical  peritonitis  and  image  of  intraperitoneal  gas.  Diagnosis is improved by the ability of CT scan that detects pneumoperitoneum compared to radiology. However,  the disease is still worse prognosis because of high complications and mortality, especially if present risk factors.  Key words: non‐traumatic small bowel perforation  MỞ ĐẦU  Thủng ruột non không do chấn thương, vết  thương  ...

Tài liệu được xem nhiều: