Danh mục

NGUYÊN NHÂN HÔN MÊ

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.89 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong phần này, chúng tôi không đề cập đến các trường hợp hôn mê mà nguyên nhân đã rõ ràng, dễ biết như: - Hôn mê sau chấn thương sọ não.- Hôn mê tận cùng, trước khi hấp hối của tất cả các trường hợp nặng do bất cứ bệnh gì.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN HÔN MÊ NGUYÊN NHÂN HÔN MÊTrong phần này, chúng tôi không đề cập đến các trường hợp hôn mê mà nguyênnhân đã rõ ràng, dễ biết như:- Hôn mê sau chấn thương sọ não.- Hôn mê tận cùng, trước khi hấp hối của tất cả các tr ường hợp nặng do bất cứbệnh gì.Những trường hợp hôn mê còn lại có thể chia thành ba nhóm: Hôn mê có triệu chứng thần kinh chỉ điểm. Hôn mê có sốt nhưng không có triệu chứng thần kinh chỉ điểm. Hôn mê không có sốt, không có triệu chứng thần kinh chỉ điểm.I. HÔN MÊ CÓ TRIỆU CHỨNG THẦN KINH CHỈ ĐIỂM.Triệu chứng thần kinh chỉ điểm có thể là: liệt nửa thân, hội chứng màng não, cơnco giật. Có liệt nửa người.1.1.1. Chảy máu não:- Hôn mê xuất hiện đột ngột, thường xảy ra sau những bữa ăn thịnh soạn, saunhững tiệc rượu, hoặc khi thay đổi khí hậu đột ngột (về mùa rét ở trong nhà đangấm ra ngoài sân bị nhiễm lạnh).- Trong một số lớn trường hợp, hôn mê tiến triển ngày càng sâu, một số ít trườnghợp may mắn sau một thời gian ngắn người bệnh có thể hồi tỉnh lại.- Liệt nửa người bao giờ cũng cùng bên với liệt mặt và liệt hoàn toàn dễ phát hiện.- Xảy ra ở một người lớn tuổi có huyết áp cao hoặc xơ vữa động mạch nếu xảy raở người trẻ không có bệnh tim mạch, nên nghĩ đến dị dạng bẩm sinh của độngmạch não.1.2. Tắc động mạch não: bệnh cảnh giống như chảy máu não nhưng:- Khởi phát không đột ngột bằng chảy máu não.- Hôn mê không sâu và cũng không lâu bằng, chỉ vài ba giờ hoặc vài ba ngày saungười bệnh có thể hồi tỉnh.- Xảy ra ở một người có sẵn bệnh dễ gây tắc động mạch như hẹp van hai lá, nhấtlà khi có loạn nhịp tuần hoàn, hoặc các bệnh van tim khác khi có biến chứngOsler. Hội chứng màng não2.2.1. Chảy máu màng nảo:- Tính chất của hôn mê (xuất hiện, mức độ, tiến triển) giống như trong chảy máunão và cũng thường xảy ra ở người lớn tuổi có huyết áp cao và xơ vữa động mạch.- Nhưng có hội chứng màng não (kín đáo hoặc rõ rệt) chứ không có liệt nửa người.Cũng có trường hợp có cả hội chứng màng não và cả liệt nửa người đấy là chảymáu não và màng não.Chọc dò nước não tủy màu hồng hoặc đỏ như máu,và khi để ra ngoài không khí,nước máu đó không đông lại.Cũng như trong chảy máu não và tắc động mạch não, nếu bệnh cảnh xảy ra:- Ở một người lớn tuổi: nên nghĩ đến nguyên nhân tăng huyết áp hoặc xơ vữa độngmạch.- Ở một người trẻ không có bệnh tim, nên nghỉ đến nguyên nhân dị dạng bẩm sinhcủa động mạch não.- Ở một người có bệnh van tim: nếu nghĩ đến nguyên nhân tắc mạch não do hẹpvan hai lá hay do Osler.2.2. Viêm màng não:- Hôn mê xảy đến dần dần sau một thời gian mắc bệnh dài hoặc ngắn kèm theo.- Sốt nhiều, hoặc ít tùy theo nguyên nhân.- Hội chứng màng não thường rõ ràng với đầy đủ các triệu chứng: nhức đầu, nôn,táo bón, cổ cứng và Kernig. Tính chất nước não tủy tùy theo loại viêm.- Có thể thêm co giật. Có co giật và có sốt.3.3.1. Viêm màng não (đã nói ở trên).3.2. Viêm não:- Hôn mê xảy ra dần dần sau một thời gian mắc bệnh dài hoặc ngắn kèm theo:- Sốt nhiều hoặc ít tùy theo bệnh nguyên phát đưa đến biến chứng viêm não(nhưng cũng có viêm não tiên phát).- Co giật có thể xảy ra từng cơn và cho toàn thân, nhưng cũng có khi khu trú ởmột cơ hoặc vài cơ (chỉ co giật một tay, có khi chỉ một cơ ở mặt).- Nước não tủy có thể bình thường hoặc có những biến đổi như trong viêm màngnão nước trong. Có co giật nhưng không sốt.4.4.1. Động kinh.- Hôn mê chỉ là giai đoạn cuối cùng của cơn động kinh. Giai đoạn hôn mê thườngngắn, chỉ độ vài ba phút hoặc 5- 10 phút là nhiều.- Thường đã tái phát nhiều lần trong tiền sử.- Bệnh cảnh trước lúc hôn mê thường khá điển hình, gợi ý ngay chẩn đoán: đangbình thường, đột nhiên người bệnh ngã ra, co giật chân tay và cả mặt, sùi bọt mép,có thể ỉa đái ra quần.- Sau hôn mê người bệnh tỉnh lại, có thể làm việc lại bình thường nhưng còn nhứcđầu nhiều.4.2. Hôn mê do hạ glucoza máu:Hôn mê xảy ra đột ngột, báo hiệu bằng những cảm giá bủn rủn chân tay mệt mỏi,cồn cào trong bụng.- Bao giờ cũng kèm theo nhửng cơn co giật giống như những cơn co giật củađộng kinh, sau đó toát mồ hôi.- Tác dụng khá rõ rệt và nhanh chóng của điều trị thử bằng tiêm tĩnh mạch dungdịch ngọt ưu trương.- Định lượng glucoza trong lúc hôn mê, bao giờ cũng thấy hạ.Sau khi đã xác định bằng định lượng glucoza máu, cần tìm nguyên nhân gây hạglucoza máu:- Do insulin, nếu người bệnh mới được tiêm loại thuốc này cách đấy vài giờ (quáliều insulin).- Do thực đơn quá hạn chế gluxit ở một người bệnh đái tháo đường.- Do ung thư gan hoặc do u tuỵ tạng (một đặc tính làm nghĩ đến hôn mê hạglucoza máu do u tuỵ: hôn mê đã tái phát nhiều lần trong tiền sử và lần nào cũngxảy ra một thời gian nhất định xa bữa ăn vào lúc đói).4.3. Sản giật:- Hôn mê và cơn co giật rất giống như cơn động kinh.Lần này là lần đầu tiên, trong tiền sử không ...

Tài liệu được xem nhiều: