Nhân 72 trường hợp ung thư tế bào gai vùng đầu cổ có khảo sát biểu hiện EGFR, P16
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân 72 trường hợp ung thư tế bào gai vùng đầu cổ có khảo sát biểu hiện EGFR, P16Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 NHÂN 72 TRƯỜNG HỢP UNG THƯ TẾ BÀO GAI VÙNG ĐẦU CỔ CÓ KHẢO SÁT BIỂU HIỆN EGFR, P16 Trần Ngọc Tường Linh*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Trần Minh Trường*TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư tế bào gai vùng đầu cổ là một trong những ung thư thường gặp trên thế giới. Tiên lượngbệnh phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn ung thư khi phát hiện bệnh. Ngoài ra, những yếu tố khác có thể ảnhhưởng đến tiên lượng bệnh gồm: yếu tố nguy cơ, mức độ mô học ung thư, và gần đây được bàn luận rộng rãi làbiểu hiện của EGFR và biểu hiện p16 (phản ánh tình trạng nhiễm HPV). Trong đó, biểu hiện EGFR càng cao thìtiên lượng càng xấu, ngược lại, biểu hiện p16 dương tính lại là một yếu tố tiên lượng tốt. Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ chính, đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của ung thư tế bào gaivùng đầu cổ đồng thời xác định mối liên quan giữa các yếu tố trên với kết quả biểu hiện EGFR và p16. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 72 trường hợpcarcinôm tế bào gai vùng đầu cổ được chẩn đoán và phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy vàBệnh viện Đại học Y dược từ tháng 9/2014 đến tháng 5/2015. Kết quả: Khảo sát riêng lẻ từng yếu tố nguy cơ, nhóm bệnh nhân có mức độ hút thuốc lá tích lũy trên 20 gói– năm chiếm tỉ lệ nhiều nhất (76,39%), tỉ lệ bệnh nhân uống trên 50 đơn vị rượu – năm chiếm đa số (31,94%),khoảng 68% bệnh nhân trong nghiên cứu chưa bao giờ quan hệ tình dục qua đường miệng, số bệnh nhân quanhệ tình dục qua đường miệng trên 3 bạn tình chỉ chiếm 6,94%. Về đặc điểm lâm sàng, nhóm bệnh nhân ung thưở giai đoạn III và IVA (không có trường hợp IVB nào) chiếm tỉ lệ đa số 70,83%. Về đặc điểm giải phẫu bệnh, đa sốung thư tế bào gai vùng đầu cổ có độ biệt hóa trung bình và cao (chiếm tỉ lệ lần lượt là 60% và 23%). Tỉ lệ biểuhiện quá mức EGFR và tỉ lệ biểu hiện p16 dương tính lần lượt là 80,56% và 15,28%. Biểu hiện EGFR không liênquan đến vị trí ung thư nhưng liên quan có ý nghĩa đến giai đoạn ung thư và độ biệt hóa của ung thư. Biểu hiệnp16 không liên quan tới tuổi, vị trí ung thư, giai đoạn và độ biệt hóa ung thư nhưng có liên quan đến thói quenquan hệ tình dục bằng đường miệng. Kết luận: hút thuốc lá và uống rượu nhiều vẫn chiếm tỉ lệ cao trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, đa số cácbệnh nhân đến khám khi bệnh đã tiến triển xa. Tỉ lệ biểu hiện quá mức EGFR trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao, cóliên quan đến giai đoạn và độ biệt hóa ung thư. Trong khi tỉ lệ biểu hiện p16 chiếm tỉ lệ thấp, có liên quan đến thóiquen tình dục bằng đường miệng. Từ khóa: carcinôm tế bào gai vùng đầu cổ, biểu hiện EGFR, biểu hiện p16.ABSTRACT THE STUDY OF SEVENTY TWO CASES OF HEAD AND NECK SQUAMOUS CELL CARCINOMA ASSOCIATED WITH EGFR, P16 PROTEIN EXPRESSION Tran Ngoc Tuong Linh, Hua Thi Ngoc Ha, Tran Minh Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 6 - 12 Background: Head and neck squamous cell carcinoma is one of the most frequent cancer in the world. Itsoutcome depends most on the cancer stage. Besides, other factors that affect the outcome may include: risk factors,histologic grade, and most recently, EGFR expression and p16 expression (indicates HPV-associated carcinoma).While the intensity of EGFR expression, as assessed by immunohistochemistry, has been shown to indicate poor * Đại học Y dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS. Trần Ngọc Tường Linh ĐT: 0989047099 Email: tranngoctuonglinh@gmail.com6 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – MắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họcprognosis, p16- positive patients have significantly improved the outcome. Objective:to study the main risk factors, clinical characteristic, histological result of head and necksquamous cell carcinoma, to examine the relationship between these factors with EGFR protein overexpressionand p16 protein expression. Methods: a cross- sectional study with 72 cases of head and neck squamous cell carcinoma diagnosed andoperated at ENT department of Cho Ray Hospital and University Medical Center HCMC from 9/2014 to 5/2015. Results: in analysing the risk factors of HNSCC, the percentage of cases who smoke cigarette more than 20pack – year is 76.39%, the percentage of patients who drink alcohol more than 50 alcohol unit – year is 31.94%,approximately 68% of head and neck cancer in this study never experience oral sex, the percentage of patients whohave more than 3 oral sex partners is 6.94%. The rate of EGFR overexpression and p16- positive expression inour study is 80.56% and 15.28% respectively. In multivariate analysis, no correlation was found between EGFRexpression and other characteristics such as age, tumor site but with tumor stage and tumor differentiationsignificantly. Expression of p16 does not correlate with age, tumor site, tumor stage and tumor differentiation.P16 expression correlates with oral sex behavior. Conclusion: heavy cigarette smoking and heavy alcohol drinking are still frequent, most of the head andneck cancer cases are locally advanced. The overexpression rate of EGFR is high in head and neck squamous cellcarcinoma and correlates with tumor stage and tumor differentiation. While the rate of p16- positive expression islow and correlates with oral sex behavior. Keywords: head and neck squamous cell carcinoma, EGFR, p16.MỞ ĐẦU đánh giá tình trạng nhiễm HPV, trong đó đánh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Carcinôm tế bào gai vùng đầu cổ Biểu hiện EGFR Biểu hiện P16Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
6 trang 173 0 0
-
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 173 0 0 -
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
6 trang 164 0 0