NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP U SỢI SINH XƯƠNG SÀNG BƯỚM XÂM LẤN RỘNG NỀN SỌ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 224.45 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu: Nhìn lại việc điều trị và kết quả của những khối u sợi sinh x ương liên quan đến nền sọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, CT, mô bệnh học và kỹ thuật lấy bỏ u. Kết quả: Mô tả hai trường hợp u sợi sinh xương. Tái phát xãy ra ở một trong hai trường do không thể lấy bỏ hoàn toàn khối u. Kết luận: Khối u hiếm gặp liên quan đến nhiều chuyên khoa. Tiên lượng tùy thuộc vào vị trí, kích thước và mức độ lan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP U SỢI SINH XƯƠNG SÀNG BƯỚM XÂM LẤN RỘNG NỀN SỌ NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP U SỢI SINH XƯƠNG SÀNG BƯỚM XÂM LẤN RỘNG NỀN SỌ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nhìn lại việc điều trị và kết quả của những khối usợi sinh x ương liên quan đến nền sọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, CT,mô bệnh học và kỹ thuật lấy bỏ u. Kết quả: Mô tả hai trường hợp u sợi sinh xương. Tái phát xãy ra ở mộttrong hai trường do không thể lấy bỏ hoàn toàn khối u. Kết luận: Khối u hiếm gặp liên quan đến nhiều chuyên khoa. Tiên lượngtùy thuộc vào vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của khối u. Tỉ lệ tái phát cao. SUMMARY Objectives : to review the management and outcome of patients withextensive ossifying fibroma involving the skull base. Materials and Methods: To describe clinical symptoms, CT,histopathology and surgical technique to remove tumours. Results: Two cases of ossifying fibroma were described. Recurrencehappened in one case as tumour couldnot be removed completely. Conclusion: Rare tumours involving many specialties. Prognosis bases onlocation, size, and its extension. Recurrent rate is high. ĐẶT VẤN ĐỀ U sợi sinh xương là một u sợi xương lành tính hiếm gặp. tuổi trung bình lúcchẩn đoán khoảng 31 tuổi, trung bình từ 3 đến 63 tuổi, và tỉ lệ nữ/nam là 1.6 :1.1 Uthường gặp ở vùng xương sọ mặt, với xương hàm dưới là vị trí thường gặp nhấtchiếm tỉ lệ khoảng 89% các trường hợp.2 Ổ mắt, các xoang cạnh mũi và xươnghàm trên tương đối ít gặp hơn. Cách duy nhất tránh tái phát là phẫu thuật lấy bỏtoàn bộ khối u. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp u sợi sinh xương vùng sàng liênquan ổ mắt và nền sọ. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Ca thứ 1 Một bệnh nhân nữ 8T, chảy mũi, nghẹt mũi kéo dài, giảm khứu giác mũiphải, không chảy máu mũi, điều trị nội khoa thất bại. Khám nội soi mũi phải thấy u to, bề mặt trơn láng, mật độ chắc, không chảymáu, vị trí xuất phát từ khe trên xuống đến sàn hốc mũi đẩy phồng vách ngăn sangtrái (H1). Khám mắt không ghi nhận rối loạn thị lực. Xuất tiết nhầy hốc mũi phải. Hình 1 CT scan các xoang cạnh mũi cho thấy một khối mờ tăng quang lấp đầyvùng sàng bướm phải lan lên nền sọ đẩy phồng vách ngăn sang trái (Hình 2, 3). Hình 2 Hình 3 Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi dưới gây mê sinh thiết u. Kết quả GPBL : hình ảnh tăng sản tế bào sợi dạng hình thoi, xếp thành lớpcó khuynh hướng cuộn tròn, chuyển sản tế bào xương tạo bè xương. Kết luận :bướu sợi tạo xương (Ossifying fibroma). Bệnh nhân được phẫu thuật lấy bỏ u qua đ ường rouge denker. Khối u đ ượcxác định chiếm toàn bộ vùng sàng trước sau vào xoang bướm xâm lấn nền sọ.Khối u được làm sạch toàn bộ vùng sàng, bướm đến sát nền sọ. Toàn bộ mô uđược gởi để xác định lại GPBL một lần nữa. Kết quả GPBL lần hai u sợi sinhxương. Hậu phẫu bệnh nhân được điều trị kháng sinh + giảm đau, không ghi nhậnbiến chứng. Bệnh nhân xuất viện sau 01 tuần. Nội soi đánh giá hốc mũi thấy hốmổ lành tốt. Kết quả nội soi tái khám sau một tháng thấy hố mổ lành tốt. Ca thứ 2 Một bệnh nhân nữ 13T, đã được phẫu thuật lấy bỏ khối u sợi sinh xươnghai lần nay tái phát với triệu chứng nghẹt mũi, giảm khứu giác, chảy máu mũi trái,điều trị nội khoa thất bại. Khám nội soi mũi phải thấy u to, bề mặt trơn láng, mật độ chắc, không chảymáu, bít kín toàn bộ hốc mũi trái (H 4). Khám mắt không ghi nhận rối loạn thị lực. Hình 4 CT scan các xoang cạnh mũi cho thấy một khối mờ tăng quang lấp đầyvùng sàng bướm phải lan lên nền sọ đẩy phồng vách ngăn sang phải (Hình 5,6). Hình 5 Bệnh nhân được sinh thiết u. Kết quả GPBL : bướu sợi tạo xương (Ossifying fibroma). Bệnh nhân được phẫu thuật lấy bỏ u qua đường rouge denker. Toàn bộ môu được gởi để xác định lại GPBL một lần nữa. Kết quả GPBL lần hai u sợi sinhxương. Hậu phẫu bệnh nhân được điều trị kháng sinh + giảm đau, không ghi nhậnbiến chứng. Bệnh nhân xuất viện sau 10 ngày. Nội soi đánh giá hốc mũi thấy hốmổ lành tốt. Kết quả CT sau mổ thấy khối u được lấy khá trọn vẹn (H7). Tuynhiên vẫn để lại phần u sát nền sọ vì nếu lấy sạch, khả năng tổn th ương đến cáccấu trúc mạch máu, thần kinh là có thể xảy ra. Hình 6 BÀN LUẬN U sợi sinh xương đầu tiên được mô tả bởi Menzel vào năm 1972, lúc đó nóđược xem như là một dạng u xương. Hiện tại, thuật ngữ sang thương sợi xươnglành tính được sử dụng trong y văn để mô tả một loạt những sang thương từ loạnsản sợi đến u sợi sinh xương, bao gồm cementifying fibroma, psammomatoidossifying fibroma, psammoosteoid fibroma, juvenile ossifying fibroma, vàjuvenile active ossifying fibroma. Những đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học U sợi sinh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP U SỢI SINH XƯƠNG SÀNG BƯỚM XÂM LẤN RỘNG NỀN SỌ NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP U SỢI SINH XƯƠNG SÀNG BƯỚM XÂM LẤN RỘNG NỀN SỌ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nhìn lại việc điều trị và kết quả của những khối usợi sinh x ương liên quan đến nền sọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, CT,mô bệnh học và kỹ thuật lấy bỏ u. Kết quả: Mô tả hai trường hợp u sợi sinh xương. Tái phát xãy ra ở mộttrong hai trường do không thể lấy bỏ hoàn toàn khối u. Kết luận: Khối u hiếm gặp liên quan đến nhiều chuyên khoa. Tiên lượngtùy thuộc vào vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của khối u. Tỉ lệ tái phát cao. SUMMARY Objectives : to review the management and outcome of patients withextensive ossifying fibroma involving the skull base. Materials and Methods: To describe clinical symptoms, CT,histopathology and surgical technique to remove tumours. Results: Two cases of ossifying fibroma were described. Recurrencehappened in one case as tumour couldnot be removed completely. Conclusion: Rare tumours involving many specialties. Prognosis bases onlocation, size, and its extension. Recurrent rate is high. ĐẶT VẤN ĐỀ U sợi sinh xương là một u sợi xương lành tính hiếm gặp. tuổi trung bình lúcchẩn đoán khoảng 31 tuổi, trung bình từ 3 đến 63 tuổi, và tỉ lệ nữ/nam là 1.6 :1.1 Uthường gặp ở vùng xương sọ mặt, với xương hàm dưới là vị trí thường gặp nhấtchiếm tỉ lệ khoảng 89% các trường hợp.2 Ổ mắt, các xoang cạnh mũi và xươnghàm trên tương đối ít gặp hơn. Cách duy nhất tránh tái phát là phẫu thuật lấy bỏtoàn bộ khối u. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp u sợi sinh xương vùng sàng liênquan ổ mắt và nền sọ. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Ca thứ 1 Một bệnh nhân nữ 8T, chảy mũi, nghẹt mũi kéo dài, giảm khứu giác mũiphải, không chảy máu mũi, điều trị nội khoa thất bại. Khám nội soi mũi phải thấy u to, bề mặt trơn láng, mật độ chắc, không chảymáu, vị trí xuất phát từ khe trên xuống đến sàn hốc mũi đẩy phồng vách ngăn sangtrái (H1). Khám mắt không ghi nhận rối loạn thị lực. Xuất tiết nhầy hốc mũi phải. Hình 1 CT scan các xoang cạnh mũi cho thấy một khối mờ tăng quang lấp đầyvùng sàng bướm phải lan lên nền sọ đẩy phồng vách ngăn sang trái (Hình 2, 3). Hình 2 Hình 3 Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi dưới gây mê sinh thiết u. Kết quả GPBL : hình ảnh tăng sản tế bào sợi dạng hình thoi, xếp thành lớpcó khuynh hướng cuộn tròn, chuyển sản tế bào xương tạo bè xương. Kết luận :bướu sợi tạo xương (Ossifying fibroma). Bệnh nhân được phẫu thuật lấy bỏ u qua đ ường rouge denker. Khối u đ ượcxác định chiếm toàn bộ vùng sàng trước sau vào xoang bướm xâm lấn nền sọ.Khối u được làm sạch toàn bộ vùng sàng, bướm đến sát nền sọ. Toàn bộ mô uđược gởi để xác định lại GPBL một lần nữa. Kết quả GPBL lần hai u sợi sinhxương. Hậu phẫu bệnh nhân được điều trị kháng sinh + giảm đau, không ghi nhậnbiến chứng. Bệnh nhân xuất viện sau 01 tuần. Nội soi đánh giá hốc mũi thấy hốmổ lành tốt. Kết quả nội soi tái khám sau một tháng thấy hố mổ lành tốt. Ca thứ 2 Một bệnh nhân nữ 13T, đã được phẫu thuật lấy bỏ khối u sợi sinh xươnghai lần nay tái phát với triệu chứng nghẹt mũi, giảm khứu giác, chảy máu mũi trái,điều trị nội khoa thất bại. Khám nội soi mũi phải thấy u to, bề mặt trơn láng, mật độ chắc, không chảymáu, bít kín toàn bộ hốc mũi trái (H 4). Khám mắt không ghi nhận rối loạn thị lực. Hình 4 CT scan các xoang cạnh mũi cho thấy một khối mờ tăng quang lấp đầyvùng sàng bướm phải lan lên nền sọ đẩy phồng vách ngăn sang phải (Hình 5,6). Hình 5 Bệnh nhân được sinh thiết u. Kết quả GPBL : bướu sợi tạo xương (Ossifying fibroma). Bệnh nhân được phẫu thuật lấy bỏ u qua đường rouge denker. Toàn bộ môu được gởi để xác định lại GPBL một lần nữa. Kết quả GPBL lần hai u sợi sinhxương. Hậu phẫu bệnh nhân được điều trị kháng sinh + giảm đau, không ghi nhậnbiến chứng. Bệnh nhân xuất viện sau 10 ngày. Nội soi đánh giá hốc mũi thấy hốmổ lành tốt. Kết quả CT sau mổ thấy khối u được lấy khá trọn vẹn (H7). Tuynhiên vẫn để lại phần u sát nền sọ vì nếu lấy sạch, khả năng tổn th ương đến cáccấu trúc mạch máu, thần kinh là có thể xảy ra. Hình 6 BÀN LUẬN U sợi sinh xương đầu tiên được mô tả bởi Menzel vào năm 1972, lúc đó nóđược xem như là một dạng u xương. Hiện tại, thuật ngữ sang thương sợi xươnglành tính được sử dụng trong y văn để mô tả một loạt những sang thương từ loạnsản sợi đến u sợi sinh xương, bao gồm cementifying fibroma, psammomatoidossifying fibroma, psammoosteoid fibroma, juvenile ossifying fibroma, vàjuvenile active ossifying fibroma. Những đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học U sợi sinh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 182 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0