NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRONG SỬ DỤNG VẠT DA BỤNG CUỐNG MẠCH XUYÊN THƯỢNG VỊ DƯỚI
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 253.04 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giới thiệu: Vạt da bụng cuống mạch xuyên thượng vị dưới (tạm dịch từ: Deep Inferior Epigastric Perforator Flap) là vạt da ngang bụng, có diện tích lớn, thường được dùng trong tạo hình vú. Vạt da bụng cuống mạch xuyên thượng vị dưới (DBCXTVD) có thể coi như là một cải biến từ vạt da cơ ngang bụng (TRAM: Transverse Rectus Abdominis Myocutaneous Flap) với ưu điểm là không lấy kèm hay lấy rất ít cơ thẳng bụng. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp lâm sàng đầu tiên sử dụng vạt DBCXTVD trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRONG SỬ DỤNG VẠT DA BỤNG CUỐNG MẠCH XUYÊN THƯỢNG VỊ DƯỚI NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRONG SỬ DỤNG VẠT DA BỤNG CUỐNG MẠCH XUYÊN THƯỢNG VỊ DƯỚI TÓM TẮT Giới thiệu: Vạt da bụng cuống mạch xuyên thượng vị dưới (tạm dịchtừ: Deep Inferior Epigastric Perforator Flap) là vạt da ngang bụng, có diệntích lớn, thường được dùng trong tạo hình vú. Vạt da bụng cuống mạchxuyên thượng vị dưới (DBCXTVD) có thể coi như là một cải biến từ vạt dacơ ngang bụng (TRAM: Transverse Rectus Abdominis Myocutaneous Flap)với ưu điểm là không lấy kèm hay lấy rất ít cơ thẳng bụng. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp lâm sàngđầu tiên sử dụng vạt DBCXTVD trong che phủ vùng cẳng chân, cổ chân vàtạo hình vú. Trong các trường hợp này, chúng tôi đã vạt da kèm rất ít cơthẳng bụng. Các trường hợp lâm sàng được ghi nhận các thông số về vạt da,các khó khăn thuận lợi trong phẫu thuật, các biến chứng sớm, muộn, và nhấtlà biến chứng thoát vị thành bụng. Kết quả: Tại thời điểm theo dõi ngắn nhất 3,5 tháng; dài nhất 11tháng, cả 3 vạt da đều sống tốt, chưa thấy dấu hiệu thoát vị thành bụng. Kết luận: Vạt DBCXTVD là vạt da có thể lấy với kích thước lớn, máunuôi tốt và là một trong các lựa chọn tốt cho tạo hình vú và che phủ các mất môrộng. Sử dụng vạt DBCXTVD còn có tác dụng lấy bớt mỡ và da bụng và chedấu sẹo vùng cho da. Việc giảm tối đa cân, cơ thẳng bụng lấy kèm có tác dụnggiảm thiểu nguy cơ thoát vị thành bụng. Cần tiếp tục theo dõi nghiên cứu lâudài về nguy cơ thoát vị thành bụng. ABSTRACT Introduction: Deep Inferior Epigastric Perforator (DIEP) Flap is thetransverse skin flap at the lower abdominal wall. DIEP flap has big areasurface and normally been used in breast reconstruction. DIEP flap can beseen as a modification from the Transverse rectus abdominis myocutaneous(TRAM) flap, with the most advantage is having no (or very small part of)rectus abdominis muscle, so reducce the risk of abdominal hernia. Method: We report the first 3 cases using DIEP flap in coveringdefect at leg, ankle and breast reconstruction. The flap were got with a smallpart of fascia and muscle rectus abdominis. We pay much attention in soonand late complication of flap, especially in abdominal hernia. Result: At the point of review min: 3.5 month and Max: 11 months,all three flaps in very good condition and we haven’t seen any sign ofabdominal hernia yet. Conclusion: DIEP flap is the big flap and is the one of the choices incovering large tissue defect and breast reconstruction. Using DIEP flap alsohas advanteges in cosmetic field as skin and subcutanuos tissue remove andhiding scar. Taking only skin flap without Rectus Abdomis muscle willreduce the risk of abdominal hernia. Need to search more about the risk ofabdominal hernia. Mở đầu Vạt DCTB rất thường được dùng trong tạo hình vú. Holmstrom làngười đầu tiên báo cáo sử dụng vạt DCTB chuyển nối vi phẫu trong tạo hìnhvú năm 1979. Vạt có thể cho chất liệu độn rất lớn gồm vạt da vùng bụngdưới (giữa rốn và xương mu) kèm theo một bên cơ thẳng bụng. Cách sửdụng cụ thể là xoay chuyển giữ nguyên cuống mạch hay chuyển tự do nốimạch vi phẫu thuật. Sẹo vùng cho vạt DCTB cũng được che dấu khá kín khinằm sát xuống xương mu. Với phẫu thuật này bệnh nhân vừa được hưởngphẫu thuật tái tạo vú (sau cắt vú) vừa được lợi là lấy bớt lượng mỡ, da dưthừa tích tụ vùng bụng dưới (Lấy mỡ bụng)-làm nhỏ gọn vòng hai. Bất lợi lớn nhất khi vạt DCTB là thoát vị thành bụng tại nơi cho da. Đểkhắc phục biến chứng này, người ta phải sử dụng các bi ện pháp tăng cường, táitạo thành bụng sau khi lấy da cơ: dùng các vật liệu nhân tạo, cân cơ...khâu tăngcường tại nơi lấy da. Để giảm bớt nguy cơ làm yếu thành bụng người ta có khuynh hướngchỉ sử dụng phần da mà không lấy cơ thẳng bụng, dựa trên mạch xuyên từđộng mạch thượng vị dưới đi qua cơ lên nuôi da. 1989 Koshima và Soedabáo cáo 2 trường hợp sử dụng vạt da không kèm cơ thẳng bụng trong chephủ vùng háng đối bên (vạt da cuống) và tạo hình miệng (vạt tự do). Từ đóđến nay nay có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng vạt DCTB không lấy cơkèm theo (hay vạt da bụng dựa trên cuống mạch thượng vị dưới) có kết quảtốt. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vạt DBCXTVD với hy vọng có thể sửdụng trong các trường hợp tạo hình cần che phủ các mất mô rộng. Các trường hợp lâm sàng Trường hợp 1 Bệnh nhân (BN) Võ Thị Kim Th., 45 tuổi, Nhập viện (NV): 5-12-2005. Hồ sơ (HS): 83493. Bệnh sử (BS): BN được mổ cắt vú phải và nạo hạch nách cách nhậpviện 2 năm. hiện tại sẹo vùng mổ lồi xấu, co rút vùng nách, cảm giác ngựcmất cân đối nên muốn tạo hình ngực lớn, đồng thời cũng muốn lấy bớt mỡvùng bụng dưới. BN được giải thích về các khả năng lựa chọn trong tạo hìnhngực và thống nhất lựa chọn phương pháp mổ chuyển ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRONG SỬ DỤNG VẠT DA BỤNG CUỐNG MẠCH XUYÊN THƯỢNG VỊ DƯỚI NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRONG SỬ DỤNG VẠT DA BỤNG CUỐNG MẠCH XUYÊN THƯỢNG VỊ DƯỚI TÓM TẮT Giới thiệu: Vạt da bụng cuống mạch xuyên thượng vị dưới (tạm dịchtừ: Deep Inferior Epigastric Perforator Flap) là vạt da ngang bụng, có diệntích lớn, thường được dùng trong tạo hình vú. Vạt da bụng cuống mạchxuyên thượng vị dưới (DBCXTVD) có thể coi như là một cải biến từ vạt dacơ ngang bụng (TRAM: Transverse Rectus Abdominis Myocutaneous Flap)với ưu điểm là không lấy kèm hay lấy rất ít cơ thẳng bụng. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp lâm sàngđầu tiên sử dụng vạt DBCXTVD trong che phủ vùng cẳng chân, cổ chân vàtạo hình vú. Trong các trường hợp này, chúng tôi đã vạt da kèm rất ít cơthẳng bụng. Các trường hợp lâm sàng được ghi nhận các thông số về vạt da,các khó khăn thuận lợi trong phẫu thuật, các biến chứng sớm, muộn, và nhấtlà biến chứng thoát vị thành bụng. Kết quả: Tại thời điểm theo dõi ngắn nhất 3,5 tháng; dài nhất 11tháng, cả 3 vạt da đều sống tốt, chưa thấy dấu hiệu thoát vị thành bụng. Kết luận: Vạt DBCXTVD là vạt da có thể lấy với kích thước lớn, máunuôi tốt và là một trong các lựa chọn tốt cho tạo hình vú và che phủ các mất môrộng. Sử dụng vạt DBCXTVD còn có tác dụng lấy bớt mỡ và da bụng và chedấu sẹo vùng cho da. Việc giảm tối đa cân, cơ thẳng bụng lấy kèm có tác dụnggiảm thiểu nguy cơ thoát vị thành bụng. Cần tiếp tục theo dõi nghiên cứu lâudài về nguy cơ thoát vị thành bụng. ABSTRACT Introduction: Deep Inferior Epigastric Perforator (DIEP) Flap is thetransverse skin flap at the lower abdominal wall. DIEP flap has big areasurface and normally been used in breast reconstruction. DIEP flap can beseen as a modification from the Transverse rectus abdominis myocutaneous(TRAM) flap, with the most advantage is having no (or very small part of)rectus abdominis muscle, so reducce the risk of abdominal hernia. Method: We report the first 3 cases using DIEP flap in coveringdefect at leg, ankle and breast reconstruction. The flap were got with a smallpart of fascia and muscle rectus abdominis. We pay much attention in soonand late complication of flap, especially in abdominal hernia. Result: At the point of review min: 3.5 month and Max: 11 months,all three flaps in very good condition and we haven’t seen any sign ofabdominal hernia yet. Conclusion: DIEP flap is the big flap and is the one of the choices incovering large tissue defect and breast reconstruction. Using DIEP flap alsohas advanteges in cosmetic field as skin and subcutanuos tissue remove andhiding scar. Taking only skin flap without Rectus Abdomis muscle willreduce the risk of abdominal hernia. Need to search more about the risk ofabdominal hernia. Mở đầu Vạt DCTB rất thường được dùng trong tạo hình vú. Holmstrom làngười đầu tiên báo cáo sử dụng vạt DCTB chuyển nối vi phẫu trong tạo hìnhvú năm 1979. Vạt có thể cho chất liệu độn rất lớn gồm vạt da vùng bụngdưới (giữa rốn và xương mu) kèm theo một bên cơ thẳng bụng. Cách sửdụng cụ thể là xoay chuyển giữ nguyên cuống mạch hay chuyển tự do nốimạch vi phẫu thuật. Sẹo vùng cho vạt DCTB cũng được che dấu khá kín khinằm sát xuống xương mu. Với phẫu thuật này bệnh nhân vừa được hưởngphẫu thuật tái tạo vú (sau cắt vú) vừa được lợi là lấy bớt lượng mỡ, da dưthừa tích tụ vùng bụng dưới (Lấy mỡ bụng)-làm nhỏ gọn vòng hai. Bất lợi lớn nhất khi vạt DCTB là thoát vị thành bụng tại nơi cho da. Đểkhắc phục biến chứng này, người ta phải sử dụng các bi ện pháp tăng cường, táitạo thành bụng sau khi lấy da cơ: dùng các vật liệu nhân tạo, cân cơ...khâu tăngcường tại nơi lấy da. Để giảm bớt nguy cơ làm yếu thành bụng người ta có khuynh hướngchỉ sử dụng phần da mà không lấy cơ thẳng bụng, dựa trên mạch xuyên từđộng mạch thượng vị dưới đi qua cơ lên nuôi da. 1989 Koshima và Soedabáo cáo 2 trường hợp sử dụng vạt da không kèm cơ thẳng bụng trong chephủ vùng háng đối bên (vạt da cuống) và tạo hình miệng (vạt tự do). Từ đóđến nay nay có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng vạt DCTB không lấy cơkèm theo (hay vạt da bụng dựa trên cuống mạch thượng vị dưới) có kết quảtốt. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vạt DBCXTVD với hy vọng có thể sửdụng trong các trường hợp tạo hình cần che phủ các mất mô rộng. Các trường hợp lâm sàng Trường hợp 1 Bệnh nhân (BN) Võ Thị Kim Th., 45 tuổi, Nhập viện (NV): 5-12-2005. Hồ sơ (HS): 83493. Bệnh sử (BS): BN được mổ cắt vú phải và nạo hạch nách cách nhậpviện 2 năm. hiện tại sẹo vùng mổ lồi xấu, co rút vùng nách, cảm giác ngựcmất cân đối nên muốn tạo hình ngực lớn, đồng thời cũng muốn lấy bớt mỡvùng bụng dưới. BN được giải thích về các khả năng lựa chọn trong tạo hìnhngực và thống nhất lựa chọn phương pháp mổ chuyển ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0