![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nhận xét kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 273.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm phúc mạc ruột thừa là một biến chứng nặng của viêm ruột thừa cấp. Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa đã được ứng dụng khá phổ biến, tuy vậy vẫn cần tiếp tục đánh giá về tính an toàn và hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai10 mm, polip đơn độc, không có cuống, nghèo âm thìcó nguy cơ cao bị thoái hóa ác tính. Các polyp nhỏnên theo định kỳ bằng siêu âm; các polyp gây cơnđau quặn ngực mật và không có sỏi kèm theo, gâykhó xử trí cho bác sỹ lâm sang nhưng nếu thấy thuốctin chắc con đau là do polyp thì những bệnh nhân nàysẽ chỉ định mổ cắt túi mật. Những polyp lớn, đơn độchay có phối hợp với sỏi thì cần phải theo dõi nghiêmngặt. Cắt túi mật phòng ngừa trong polyp túi mật chỉđược thực hiện khi polyp lớn hơn 10mm.KẾT LUẬNPolyp túi mật thường ít biến đổi theo thời gian.Những polyp lớn thường ác tinh; Cần theo dõi địnhkỳ các polyp nhỏ.Nếu polyp không lớn nhưng gâynhững cơn đau quặn gan thì có chỉ định can thiệpphẫu thuật. Mổ nọi soi cắt túi mật trong trường hợppolyp có chỉ định mổ là phẫu thuật thích hợp nhất.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Tăng Miên Cắt túi mật nội soi điều trịPolyp túi mật, Số đặc biệt chuyên đề ngoại tổng quát Yhọc Thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị Ngoại khoa vàphẫu thuật nội soi toàn Quốc năm 2008.2. Chattopadhyay D, Lochan R, Balubury S, et al(2005). Outcome of gall bladder polypoidal lasions detectedby transabdominal ultrasound sacnning a nine yearexperience, Worl J.Gastroenterol, 14;11 (14): 2171-3.3. Kar M, Bhattacharyya U, Laha RN, et al (2003)Haemobilia due to a lasge gall bladder polyp. J. IndianMed, Assoc. 101(9):554-5 PMID 15168995.4. Khomeriki SG, Orlova IuN, II Chenko AA, et al(2004)Quantitativeanalysisofmorphologicalmanifestatins of cholesterolosis and concomitantpathology of the gall bladder. Arkh Patol, 66(5):12-5PMID 15575378.5. Kim DH, Kim SR, Song SY, et al (2003) A Largesibrous polyp of the gall bladder mimickiing a polypoidcarcinoma J. Gastroenterol, 38(10):1009-12.6. Mainprize KS, Gould SW, Gillbert JM (2000):Sergical manaherment of polypoid lesions of the gallbladder Br.J.Surg, 87(4);414-7.7. Noton J. Greenberger,Gustave Paumgarten(2005). Diseases of the gall bladder and bile ducts inthHarrions Principles of intern. Med, 16 Edit, Vol.II.18801891.8. Paslawski M, Krupski W, Zlomeniec J (2004); TheValue of Ultransound harmonic imaging in the dianosisof the gall bladder cholesterol polyps. Ann. Univ. MariaeCurie Sklodowska 59(2): 293-7. PMID 16146095.9. Persley KM (2005): gall bladder polyps. Curr.Treat. Options Gastroenterol, 8(2): 105-108.10. Terzi C, Sokmen S, Seckin S, (2000),Polupoidlesion of the gall bladder : Report of 100 cases withspecialraferencetooperativeindications,Surgery,127(6):622-7.12. Wolpers C (1989), gall bladder polyps and gallbladder stones. Dtsch Med. Wochenscher; 114(49);1905-12.NHẬN XÉT KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀUTRỊ VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆNBẠCH MAITRẦN HỮU VINH và CSTÓM TẮTĐặt vấn đề: Viêm phúc mạc ruột thừa là một biếnchứng nặng của viêm ruột thừa cấp. Phẫu thuật nộisoi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa đã được ứngdụng khá phổ biến, tuy vậy vẫn cần tiếp tục đánh giávề tính an toàn và hiệu quả. Đối tượng, phươngpháp: 64 bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thưa, đượcphẫu thuật nội soi tại Bệnh viên từ tháng 1 năm 2010đến tháng 1 năm 2013. Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắtngang. Kết quả: Tỷ lệ chuyển mở là 11,9%, thời gianmổ trung bình 75,4 ± 27,5 phút, thời gian có trung tiệntrung bình 45,3 ± 20,4 giờ, tỷ lệ biến chứng chung là18,92 % (tắc ruột sớm, áp xe tồn dư, nhiễm khuẩnchân trocar lần lượt là 2,7%; 2,7%; 13,52%). Thờigian nằm viện sau mổ trung bình là 6,5 ± 1,3 ngày.Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm phúcmạc ruột thừa an toàn, hiệu quả.Từ khóa: Viêm phúc mạc ruột thừa. Phẫu thuậtnội soi.SUMMARYBackground: Appendicular peritonitis is a seriouscomplication of appendicitis. Laparoscopic procedurehad been applied routinely, but it is still in need to70measure the efficiency and safety of laparoscopicsurgery in treating appendicular peritonitis. Patientsand methods: Retrospective, from 1-2010 to 1-2013at hospital, 64 cases of appendular peritonitis havebeen treated by laparoscopic approach. Results:Conversion rate was 11.9%. Mean operative timewas 75.4 ± 27.5 minutes, mean time of flatuspassage was 45.3 ± 20.4 hours. Overall complicationrate was 18.92% (trocar site infection, postoperativeintra-abdominal abscess and early intestinalobstruction were 13.52%, 2.7% and 2.7%respectively). Mean hospital stay was 6.5 ± 1.3 days.Conclusion: Laparoscopic surgery is safe andefficient option in appendicular peritonitis.Keywords:Appendicularperitonitis.Laparoscopic.ĐẶT VẤN ĐỀViêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT) là biến chứngnặng, hay gặp của viêm ruột thừa cấp. Nguyên nhândo viêm ruột thừa cấp không được chẩn đoán và xửtrí kịp thời, vỡ mủ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc vàdẫn đến nhiễm độc toàn thân nặng, thậm chí dẫn đếntử vong.Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014VPMRT là một thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai10 mm, polip đơn độc, không có cuống, nghèo âm thìcó nguy cơ cao bị thoái hóa ác tính. Các polyp nhỏnên theo định kỳ bằng siêu âm; các polyp gây cơnđau quặn ngực mật và không có sỏi kèm theo, gâykhó xử trí cho bác sỹ lâm sang nhưng nếu thấy thuốctin chắc con đau là do polyp thì những bệnh nhân nàysẽ chỉ định mổ cắt túi mật. Những polyp lớn, đơn độchay có phối hợp với sỏi thì cần phải theo dõi nghiêmngặt. Cắt túi mật phòng ngừa trong polyp túi mật chỉđược thực hiện khi polyp lớn hơn 10mm.KẾT LUẬNPolyp túi mật thường ít biến đổi theo thời gian.Những polyp lớn thường ác tinh; Cần theo dõi địnhkỳ các polyp nhỏ.Nếu polyp không lớn nhưng gâynhững cơn đau quặn gan thì có chỉ định can thiệpphẫu thuật. Mổ nọi soi cắt túi mật trong trường hợppolyp có chỉ định mổ là phẫu thuật thích hợp nhất.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Tăng Miên Cắt túi mật nội soi điều trịPolyp túi mật, Số đặc biệt chuyên đề ngoại tổng quát Yhọc Thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị Ngoại khoa vàphẫu thuật nội soi toàn Quốc năm 2008.2. Chattopadhyay D, Lochan R, Balubury S, et al(2005). Outcome of gall bladder polypoidal lasions detectedby transabdominal ultrasound sacnning a nine yearexperience, Worl J.Gastroenterol, 14;11 (14): 2171-3.3. Kar M, Bhattacharyya U, Laha RN, et al (2003)Haemobilia due to a lasge gall bladder polyp. J. IndianMed, Assoc. 101(9):554-5 PMID 15168995.4. Khomeriki SG, Orlova IuN, II Chenko AA, et al(2004)Quantitativeanalysisofmorphologicalmanifestatins of cholesterolosis and concomitantpathology of the gall bladder. Arkh Patol, 66(5):12-5PMID 15575378.5. Kim DH, Kim SR, Song SY, et al (2003) A Largesibrous polyp of the gall bladder mimickiing a polypoidcarcinoma J. Gastroenterol, 38(10):1009-12.6. Mainprize KS, Gould SW, Gillbert JM (2000):Sergical manaherment of polypoid lesions of the gallbladder Br.J.Surg, 87(4);414-7.7. Noton J. Greenberger,Gustave Paumgarten(2005). Diseases of the gall bladder and bile ducts inthHarrions Principles of intern. Med, 16 Edit, Vol.II.18801891.8. Paslawski M, Krupski W, Zlomeniec J (2004); TheValue of Ultransound harmonic imaging in the dianosisof the gall bladder cholesterol polyps. Ann. Univ. MariaeCurie Sklodowska 59(2): 293-7. PMID 16146095.9. Persley KM (2005): gall bladder polyps. Curr.Treat. Options Gastroenterol, 8(2): 105-108.10. Terzi C, Sokmen S, Seckin S, (2000),Polupoidlesion of the gall bladder : Report of 100 cases withspecialraferencetooperativeindications,Surgery,127(6):622-7.12. Wolpers C (1989), gall bladder polyps and gallbladder stones. Dtsch Med. Wochenscher; 114(49);1905-12.NHẬN XÉT KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀUTRỊ VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆNBẠCH MAITRẦN HỮU VINH và CSTÓM TẮTĐặt vấn đề: Viêm phúc mạc ruột thừa là một biếnchứng nặng của viêm ruột thừa cấp. Phẫu thuật nộisoi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa đã được ứngdụng khá phổ biến, tuy vậy vẫn cần tiếp tục đánh giávề tính an toàn và hiệu quả. Đối tượng, phươngpháp: 64 bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thưa, đượcphẫu thuật nội soi tại Bệnh viên từ tháng 1 năm 2010đến tháng 1 năm 2013. Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắtngang. Kết quả: Tỷ lệ chuyển mở là 11,9%, thời gianmổ trung bình 75,4 ± 27,5 phút, thời gian có trung tiệntrung bình 45,3 ± 20,4 giờ, tỷ lệ biến chứng chung là18,92 % (tắc ruột sớm, áp xe tồn dư, nhiễm khuẩnchân trocar lần lượt là 2,7%; 2,7%; 13,52%). Thờigian nằm viện sau mổ trung bình là 6,5 ± 1,3 ngày.Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm phúcmạc ruột thừa an toàn, hiệu quả.Từ khóa: Viêm phúc mạc ruột thừa. Phẫu thuậtnội soi.SUMMARYBackground: Appendicular peritonitis is a seriouscomplication of appendicitis. Laparoscopic procedurehad been applied routinely, but it is still in need to70measure the efficiency and safety of laparoscopicsurgery in treating appendicular peritonitis. Patientsand methods: Retrospective, from 1-2010 to 1-2013at hospital, 64 cases of appendular peritonitis havebeen treated by laparoscopic approach. Results:Conversion rate was 11.9%. Mean operative timewas 75.4 ± 27.5 minutes, mean time of flatuspassage was 45.3 ± 20.4 hours. Overall complicationrate was 18.92% (trocar site infection, postoperativeintra-abdominal abscess and early intestinalobstruction were 13.52%, 2.7% and 2.7%respectively). Mean hospital stay was 6.5 ± 1.3 days.Conclusion: Laparoscopic surgery is safe andefficient option in appendicular peritonitis.Keywords:Appendicularperitonitis.Laparoscopic.ĐẶT VẤN ĐỀViêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT) là biến chứngnặng, hay gặp của viêm ruột thừa cấp. Nguyên nhândo viêm ruột thừa cấp không được chẩn đoán và xửtrí kịp thời, vỡ mủ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc vàdẫn đến nhiễm độc toàn thân nặng, thậm chí dẫn đếntử vong.Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014VPMRT là một thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm phúc mạc ruột thừa Phẫu thuật nội soi Điều trị viêm phúc mạc ruột thừa Viêm ruột thừa cấp Triệu chứng lâm sàng viêm mạc ruột thừaTài liệu liên quan:
-
6 trang 172 0 0
-
Bài giảng Viêm ruột thừa cấp - BS. Nguyễn Đức Long
22 trang 71 0 0 -
Kết quả ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừa
6 trang 53 0 0 -
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 53 0 0 -
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3
6 trang 38 0 0 -
Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa cấp có biến chứng ở trẻ em
7 trang 37 0 0 -
Báo cáo ca bệnh: Viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ đẻ non
4 trang 34 0 0 -
Phương pháp chăm sóc sức khỏe trẻ em tại nhà: Phần 1
138 trang 34 0 0 -
111 trang 31 0 0
-
Phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung vỡ
4 trang 29 0 0