Danh mục

NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 744.87 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Sỏi thận được biết đến cách nay 7.000 năm. Người ta chia sỏi thận ra làm 4 nhóm (calci, struvit, acid uric, cystin). Phương pháp nghiên cứu: Định tính thành phần hóa học Kết quả: Phân tích định tính thành phần hóa học sỏi thận của 353 trường hợp, chúng tôi nhận thấy sỏi acid uric chiếm 5.38%, sỏi calci oxalat chiếm 30.59%, sỏi calci oxalat và phosphat chiếm 33.71%, sỏi struvite chiếm 30.31%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SỎI THẬN TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sỏi thận được biết đến cách nay 7.000 năm. Người tachia sỏi thận ra làm 4 nhóm (calci, struvit, acid uric, cystin). Phương pháp nghiên cứu: Định tính thành phần hóa học Kết quả: Phân tích định tính thành phần hóa học sỏi thận của 353trường hợp, chúng tôi nhận thấy sỏi acid uric chiếm 5.38%, sỏi calci oxalatchiếm 30.59%, sỏi calci oxalat và phosphat chiếm 33.71%, sỏi struvitechiếm 30.31%. Nhóm sỏi calci (calci oxalat đơn thuần, hỗn hợp calci oxalatvà phosphat) gặp nhiều ở nhóm cán bộ nhân viên (44.44%), lứa tuổi 40-49(28.05%) và nam chiếm đa số (52.12%); Trong khi đó sỏi struvit gặp nhiều ởnhóm nông dân (34.58%), tuổi ≥ 50, trong đó phái nữ chiếm đa số (69.01%). Kết luận: Sỏi calci chiếm đa số trong các loại sỏi. Không có sự khácbiệt về thành phần hóa học của các lớp sỏi từ nhân ra ngoài. ABSTRACT Introduction: Scientists have found evidence of renal stones in a7.000-year-old Egyptian mummy. Renal stones have 4 groups (calcium,struvite, acid uric, cystine) Method: Qualitative of the chemical component Results: Qualitative analysis the chemical component of 353 cases ofrenal stones, We noticed Uric acid: 5.38%, Pure calcium oxalate: 30.59%,Mixed calcium oxalate and Phosphate: 33.71%, Struvite: 30.31%. Calciumgroup (calcium oxalate, calcium oxalate and phosphate) appeared inemployee or officer group (44.44%), age 40-49 (28.05%). Appeared inmale:52.12%; Struvite group appeared in farmer group (34.58%), age ≥ 50.Appeared in female: 69.01%. Conclusion: Calcium group gets the majority of renal stones(64.30%). There isn’t any difference about chemical component fromnucleus to outside stone. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Sỏi thận nói riêng và sỏi niệu nói chung là một bệnh khá phổ biến trênthế giới, ước tính có hơn 1% dân số đang điều trị sỏi niệu(2,5,6). Nguyên nhân gây sỏi thận được biết đến rất nhiều nhưng tìm giải phápphòng ngừa hãy còn là vấn đề phức tạp, khó khăn. * Bộ môn Hóa Sinh – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tại Việt Nam, một số tác giả nghiên cứu về sỏi thận và sỏi niệu như:Xác định thành phần hóa học sỏi niệu (Đặng Hanh Phức, Đỗ Đình Hồ)(3);Sỏi niệu ở trẻ em (Dương Mỹ Trinh)(1); Sỏi san hô (Trần Ngọc Sinh)(7);Nghiên cứu thành phần hóa học và các yếu tố có liên quan đến sỏi mật, sỏiniệu tại Việt Nam (Lê Văn Cường)(4)... Để góp phần nghiên cứu về sỏi thận tại Việt Nam, chúng tôi định tínhthành phần hóa học của sỏi và xác đinh các yếu tố liên quan đến sỏi như:phái, tuổi, nghề nghiệp... ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Là người Việt Nam, có tuổi từ 17 đến 70. Gồm những người có sỏithận đang điều trị tại một số bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh như ChợRẫy, Bình Dân, Trưng Vương...Chẩn đoán xác định dựa trên xét nghiện siêuâm và X-quang. Thời gian nghiên cứu: từ name 2002-2006. Số lượng n =353 trường hợp (TH). Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, Vật liệu dùng để định tính thành phần hóa học Pipet, ong nghiệm 10 ml, bộ chày cối, cốc có mỏ (Erlen), kính lúp,dao nhọn, cưa, thước đo, cân phân tích Các bước tiến hành xác định phần hóa học sỏi thận Rửa sạch viên sỏi bằng nước cất rồi sấy khô ở 1 10 oC. Sau đó bóctách từng lớp của viên sỏi từ ngoại vi vào trong nhân với dao nhọn. Sau đóxác định thành phần hóa học của từng lớp trên một viên sỏi. Do điều kiệnphòng thí nghiệm của bộ môn còn hạn chế về trang thiết bị nên trong nghiêncứu này chúng tôi chỉ chọn phương pháp hóa học. Phương pháp này dựa trênnguyên tắc đổi màu hay tạo kết tủa chuyên biệt của các ion hay nhóm chứcvới thuốc thử. Kỹ thuật xét nghiệm: dựa vào quyển kỹ thuật Y Sinh hóa(8). KẾT QUẢ Một số dữ liệu chung liên quan đến bệnh nhân sỏi thận Về tuổi và giới - Tuổi: Tuổi nhỏ nhất là 17, tuổi lớn nhất là 70, tuổi trung bình là 47 - Giới: Nữ có 169 TH, nam có 184 TH, tỉ lệ nữ/nam: 0.92 Bảng 3.1. Phân bố sỏi thận theo tuổi và giới Lớp Số Số Tổngtuổi cộng lượng nữ lượng nam (17- 3 3 619) (0.75%) (0.75%) (1.70%) (20- 14 18 3229) (3.92%) (5.04%) (9.07%) (30- 35 33 6839) (9.80%) (9.25%) (19.26%) (40- 46 53 9949) (13.03%) (15.02%) (28.05%) (50- 40 46 8659) (11.20%) (12.89%) (24.36%) (60- 31 31 6270) (8.78%) (8.78%) (17.56%) Tổng 169 184 353cộng (47.88%) (52.12%) (100%) c2 = 0.84; P = 0.974 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Biểu đồ 3.1. phân bố sỏi thận theo tuổi và giới Về nghề nghiệp Bảng 3.2. Phân bố sỏi thận theo ngành nghề Nghề Tổng Nhóm Nữ Nam nghiệp cộng Cán bộ công 83 N1 31 52 nhân viên, (24%) bộ đội... Nông dân (làm 93N2 42 51 ruộng, rẫy, (26%) vườn) Nghề tự do (hớt 61N3 21 40 ...

Tài liệu được xem nhiều: