Danh mục

NHẬN XÉT VỀ LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRONG BỆNH KAWASAKI

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 213.73 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: nghiên cứu những biểu hiện lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki điều trị tại bệnh viện TƯ Huế và bệnh viện Trường Đại Học Y Huế từ tháng 2/2004-3/2006 Phương pháp: 15 trẻ mắc bệnh Kawasaki được nghiên cứu. Mỗi trẻ đều được chúng tôi khám lâm sàng kỹ lưỡng và làm đầy đủ các xét nghiệm(CTM, VSS, CRP,Siêu âm tim) vào các thời điểm lúc chẩn đoán bệnh và 1-2 tuần sau điều trị. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN XÉT VỀ LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRONG BỆNH KAWASAKI NHẬN XÉT VỀ LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRONG BỆNH KAWASAKI TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu những biểu hiện lâm sàng và tổn thương timmạch trong bệnh Kawasaki điều trị tại bệnh viện TƯ Huế và bệnh việnTrường Đại Học Y Huế từ tháng 2/2004-3/2006 Phương pháp: 15 trẻ mắc bệnh Kawasaki được nghiên cứu. Mỗi trẻđều được chúng tôi khám lâm sàng kỹ lưỡng và làm đầy đủ các xétnghiệm(CTM, VSS, CRP,Siêu âm tim) vào các thời điểm lúc chẩn đoánbệnh và 1-2 tuần sau điều trị. Kết quả: 93,3% trẻ bị bệnh 1,5 cm; Cận lâm sàng có biểu hiện hội chứngviêm đáng chú ý với: 93,3% cas đều có tăng bạch cầu, có CRP> 50 mg/l.80% có VS giờ đầu tăng > 50 mm, 53,3% BN có tiểu cầu tăng >500.000/mm3 vào đầu tuần thứ 2 của bệnh. Tổn thương động mạch vành ở46,6%, hở van 2 lá 13,3%, tiến triển thuận lợi sau điều trị với gamaglobulinliều 2g/kg. Kết luận: tổn thương động mạch vành gặp tỷ lệ rất cao trong bệnhKawasaki, bệnh đáp ứng nhanh với điều trị đặc hiệu bằng gamaglobulin. ABSTRACT Objectives: Studying clinical features and cardiovascular lesions ofKawasaki disease treated at Hue Central Hospital and Hue Medical CollegeHospital from Feb. 2004 until Mar. 2006. Methods: 15 patients with Kawasaki disease were enrolled in thestudy. Clinical examination, subclinical tests (full blood count, ERS,echocardiography) were done for each child at the time of diagnosis and 1–2wks after treatment. Results: Most children were under 5 years old (93.3%), in which boyswere 80%, and 60% lived in Hue. 53.3% patients had 6/6 criteria of thedisease. All patients had fever over 5 days, bilateral conjunctivitis, changesin the mouth mucosa, changes in the peripheral extremities and rash.Cervical lymphadenopathy (> 1.5 cm in diameter) is rarely seen (53.3%).The rates of leucocytosis, elevated serum CRP levels > 50 mg/L, elevatedESR > 50 mm in first hour, and thrombocytosis over 500.000/mm3 by the2nd week of illness were 93.3%; 93.3%; 80%; and 53.3%, respectively.Coronary artery lesions and mitral regurgitation were seen at rate of 46.6%and 13.3%. Children with Kawasaki disease got better under treatment ofgamma globulin at single dose of 2 mg/kg. Conclusion: Coronary artery lesions were frequent in Kawasakidisease. The disease had good progress under treatment of gamma globulinat single dose of 2 mg/kg. ÐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Kawasaki được mô tả lần đầu tiên tại Nhật bản từ năm 1967 bởibác sĩ Tomisaku Kawasaki. Lúc đầu bệnh có tên là “hội chứng hạch-da-niêmmạc”. Bệnh xảy ra mọi nơi trên thế giới nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á.Nếu không được điều trị khoảng 20-30% bệnh nhân sẽ bị tổn thương phìnhgiãn động mạch vành, từ đó gây ra các biến chứng như: tắc, hẹp, nhồi máucơ tim và chết đột ngột(4,5,7). Ở Việt nam trong nhưng năm gần đây bệnhđược phát hiện khá nhiều chủ yếu tập trung ở Viện nhi quốc gia Hà nội vàBệnh viện nhi đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh. Còn tại các tỉnh khu vựcmiền trung hầu như chưa có báo cáo nào đề cập đến bệnh này. Chính vì vậychúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Nêu đặc điểm lâm sàng của bệnh Kawasaki ở Huế và các vùng phụcận. Nhận xét về thương tổn mạch vành qua theo dõi và điều trị. ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ðối tượng Gồm 15 BN được chẩn đoán xác định Kawasaki nằm điều trị tại khoaNhi bệnh viện Trung Ương Huế và Khoa Nhi bệnh viện trường Ðại Học Ykhoa Huế từ 2/2004 - 3/2006. Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chẩn đoán của trung tâm nghiên cứu Nhật bản Sốt kéo dài ít nhất 5 ngày kếthợp ít nhất 4 trong số 5 dấu hiệu đặctrưng sau: Sốt kéo dài ít nhất 5 ngày kếthợp ít nhất 4 trong số 5 dấu hiệu đặctrưng sau: Viêm kết mạc hai bên 1 không sinh mủ Có ít nhất 1 trong 3 biến đổi sau của niêm mạc miệng: -Môi đỏ khô hoặc rộp. 2 -Lưỡi đỏ nổi gai (lưỡi đỏ như quả dâu tây). -Ðỏ lan toả niêm mạc miệng họng. Có ít nhất 1 trong các biến 3 đổi ở đầu chi: -Ðỏ tím da lòng bàn tay Sốt kéo dài ít nhất 5 ngày kếthợp ít nhất 4 trong số 5 dấu hiệu đặctrưng sau: chân (trong giai đoạn cấp). -Phù nề mu bàn tay, bàn chân. -Bong da đầu ngón, ngón chân trong giai đoạn bán cấp. Ban đỏ đa dạng thường ở 4 thân, nhưng không bao giờ có bọng nước Sưng hạch cổ không hoá 5 mủ, đường kính >1,5 cm, thường ở 1 bên. - Tất cả các bệnh nhân đều được làm đầy đủ các xét nghiệm: CTM -tiểu cầu, VSS, CRP, và thăm dò siêu âm-Doppler tim vào các t ...

Tài liệu được xem nhiều: