Danh mục

NHIỄM AMÍP TRONG VIÊM XOANG MẠN TÍNH CÓ PÔLÝP MŨI

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.21 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Mô tả bệnh lý VMXMT pôlýp mũi có nhiễm amíp ở bệnh nhân không suy giảm miễn dịch và diễn biến lâm sàng của bệnh nhân (BN) trong năm đầu sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đoàn hệ hồi cứu 62 trường hợp mổ VMXMT pôlýp mũi có nhiễm amíp được theo dõi trong vòng một năm. Kết quả: Tỉ lệ viêm xoang mạn tính nhiễm amíp trong nghiên cứu chúng tôi là 63% những trường hợp viêm xoang có pôlýp được phẫu thuật. Trong đó nam chiếm 51,3% và nữ chiếm 48,7%. Tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM AMÍP TRONG VIÊM XOANG MẠN TÍNH CÓ PÔLÝP MŨI NHIỄM AMÍP TRONG VIÊM XOANG MẠN TÍNH CÓ PÔLÝP MŨI TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả bệnh lý VMXMT pôlýp mũi có nhiễm amíp ở bệnh nhânkhông suy giảm miễn dịch và diễn biến lâm sàng của bệnh nhân (BN) trong nămđầu sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đoàn hệ hồi cứu 62 trường hợpmổ VMXMT pôlýp mũi có nhiễm amíp được theo dõi trong vòng một năm. Kết quả: Tỉ lệ viêm xoang mạn tính nhiễm amíp trong nghiên cứu chúngtôi là 63% những trường hợp viêm xoang có pôlýp được phẫu thuật. Trong đó namchiếm 51,3% và nữ chiếm 48,7%. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất làAcanthamoeba và Naegleria spp. Điều trị tốt nhất là phẫu thuật nội soi. Sau mộtnăm theo dõi, không có trường hợp nào tái phát pôlýp mũi, nhưng tái phát triệuchứng vẫn đôi khi xảy ra. Kết luận: Biện pháp kiểm soát tốt nhất bệnh lý viêm xoang mạn tính cópôlýp nhiễm amíp là theo dõi cẩn thận và lâu dài. SUMMARY Objectives: describing amoebic chronic sinusitis with nasal polyps inpatients without immunodeficiency and what happen in one year follow-up. Study design: cohort study as retrospective. Methods: Data were analysed from 62 operated cases of a moebic chronicsinusitis with nasal polyps in one year follow up. Results: Percentage of amoebic chronic sinusitis with polyps in the studywas 63% of operated cases. Male accounts for 51,3% and female 48,7% ofpatients. The most frequent pathogen were Acanthamoeba and Naegleria spp. Thetreatment of choice was endoscopic surgery. After one year follow -up, there wasno polyp recurrence but relapses of symptomatic sinusitis happened sometimes. Conclusion: The best management of amoebic chronic sinusitis withpolyps is long-term and careful surveillance. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm mũi xoang mạn tính nói chung đã là một thể bệnh rất khó trị dứtđiểm, cho nên một thể bệnh đặc biệt là viêm mũi xoang mạn tính có pôlýp mũi lạicàng phức tạp và khó giải quyết hơn nữa. Từ sự phức tạp trong cơ chế bệnh sinhcủa viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) có pôlýp mũi đã dẫn đến nhiều phươngpháp điều trị nội khoa và ngoại khoa nhằm cố gắng giải quyết tốt bệnh này(1,2).Nước ta nằm trong vùng lưu hành một số bệnh nhiễm do vi trùng, vi nấm và kýsinh trùng. Nghiên cứu này được chúng tôi thực hiện để mô tả một bệnh lý đặcbiệt VMXMT pôlýp mũi có nhiễm amíp và diễn biến lâm sàng của bệnh nhân(BN) trong năm đầu sau mổ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện An Bình vàBệnh viện ĐHYD TP.HCM từ 9/2004 đến 9/2005. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ với một năm theo dõi. Đối tượng nghiên cứu Những BN đến mổ vì VMXMT có pôlýp mũi trong thời gian một năm. Tiêu chuẩn lựa chọn - Gồm BN người lớn được mổ VMXMT có pôlýp mũi đ ược chẩn đoánbằng nội soi tai mũi họng và CT scan. - Xét nghiệm HIV âm tính - Soi tươi dịch xoang lấy trong lúc mổ tìm thấy amip. Tiêu chuẩn loại trừ - BN BN được khám tai mũi họng tổng quát. Nội soi và chụp hình hốc mũi 2 bên. Chụp CT scan. Nếu có chỉ định mổ, BN sẽ được nhập viện làm hồ sơ bệnhán, được tư vấn, và ký cam kết mổ. Trong giai đoạn này, BN được tiếp cận và giớithiệu về nghiên cứu để cam kết tham gia nghiên cứu. Làm các xét nghiệm tổng quát tiền phẫu. (công thức máu, XN đông máu,chảy máu, đường huyết, creatinin máu, chức năng gan thận, phân tích n ước tiểu,ECG, X quang lồng ngực thẳng và xét nghiệm nhanh HIV (quick test). Trong khi mổ Lấy dịch trong xoang hàm soi tươi tại Bộ môn Ký sinh trùng Đại học Ydược TP.HCM. Sau mổ BN tái khám định kỳ mỗi 3 tháng và 12 tháng sau mổ. Kết quả sau mổ mộtnăm được xếp theo 3 mức độ: . Rất tốt: BN khỏi hẳn không tái phát pôlýp và không tái phát triệu chứng,BN rất thoải mái. . Tốt: BN không tái phát pôlýp, nhưng tái phát triệu chứng VMXMT. . Xấu: Tái phát pôlýp và triệu chứng VMXMT. BN khó chịu như trước mổ. Phân tích số liệu Dùng phương pháp thống kê mô tả. Sử dụng phần mềm SPSS 10.5. KẾT QUẢ - Có 39 trường hợp nhiễm amíp trong tổng số 62 bệnh nhân VMXMT cópôlýp mũi, chiếm tỉ lệ 63%. - Trong 39 trường hợp nhiễm amíp: _ Tuổi từ 20-50: 30 trường hợp (76,9%) _ Nam/nữ: 1,05 (20/19) _ Cư ngụ tại TP.HCM: 19 trường hợp (48,7%). _ Cư ngụ tại các tỉnh: 20 trường hợp (51,3%) Bảng 1 trình bày phân độ, đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh củaVMXMT pôlýp mũi có nhiễm amíp. Bảng 2 trình bày kết quả một năm sau mổ của những trường hợp VMXMTpôlýp mũi có nhiễm amíp. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của bệnh nhân Số trường hợp (N=39) ...

Tài liệu được xem nhiều: